Người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu lần?
Tôi là công nhân nhà máy sản xuất, tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2010 đến năm 2014 thì nghỉ việc, đã hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, tôi đi làm lại vào tháng 3/2015 và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp đến giờ. Vậy nếu sau này tôi nghỉ việc thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa không? Pháp luật có quy định giới hạn số lần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nếu được hưởng thì trợ cấp thất nghiệp của tôi được tính như thế nào? Nhận bao nhiêu tháng và hiện tại mức lương 1 năm gần nhất của tôi là 5.700.000 đồng. Xin cảm ơn.
- Đóng BHTN được bao nhiêu tháng thì sẽ được nộp hồ sơ hưởng TCTN
- Có việc làm được 5 tháng lại nghỉ việc thì có tiếp tục được hưởng TCTN?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu lần?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn là công nhân nhà máy sản xuất, bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2010 đến năm 2014 thì nghỉ việc, đã hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, bạn đi làm lại vào tháng 3/2015 và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp đến giờ. Do đó, nếu sau này bạn nghỉ việc và đủ các điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ không có quy định về việc giới hạn số lần bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng“.
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn đi làm lại vào tháng 3/2015 và tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp đến giờ. Nếu sau này bạn nghỉ việc thì số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thứ ba, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.“
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Giả sử bạn có mức bình quân tiền lương 6 tháng trước khi nghỉ việc là 5.700.000 đồng thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức 5.700.000 đồng x 60% = 3.420.000 đồng.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
->Trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong trường hợp nào?
- Sang Bệnh viện Quân Y quân đoàn 4 được hưởng BHYT mức đúng tuyến không?
- Mã CC1 có được thanh toán chi phí nằm ngoài danh mục BHYT?
- Hồ sơ kê khai đăng ký đóng BHXH lần đầu cho doanh nghiệp
- Nghỉ việc tại công ty nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thai sản như thế nào?
- Các khoản phụ cấp nào được tính để đóng bảo hiểm xã hội?