Những trường hợp không được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp
Chào tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp! Tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được 3 tháng và còn 6 tháng chưa nhận nữa. Tôi muốn hỏi là những trường hợp nào không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp?
- Từ chối việc làm có được bảo lưu TCTN khi không có lý do chính đáng?
- Bảo lưu TCTN khi có việc làm theo quy định của pháp luật hiện hành
- Có thể nhờ khai báo tình trạng việc làm không?
VIDEO: KHÔNG LẤY BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CÓ ĐƯỢC BẢO LƯU KHÔNG
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau
Căn cứ tại điểm b, c , h Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP năm 2015 của Chính Phủ quy định về Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Mặt khác tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP năm 2020 có quy định:
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
3. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo những quy định nêu trên, Người lao động thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, c, h Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định 61/2020/NĐ-CP nếu không tới thông báo trong vòng 3 ngày làm việc thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ không được bảo lưu.
Như vậy, các trường hợp người đang nhận trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an, đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên mà không tới thông báo tình hình với trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 ngày làm việc thì thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ không được bảo lưu.
Mọi thắc mắc liên quan đến Bảo lưu TCTN khi có việc làm theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp online: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức hưởng BHYT của đối tượng K1 khi đi khám chữa bệnh trái tuyến
- Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp có bắt buộc là nơi đóng bảo hiểm thất nghiệp?
- Nghỉ ngang chưa bồi thường, công ty giữ sổ bảo hiểm có đúng không?
- Điều kiện nghỉ hưu của giáo viên năm 2021
- Quyền lợi khám chữa bệnh BHYT cho người mắc bệnh hiểm nghèo?