19006172

Quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp; cụ thể  bao nhiêu? Nếu có việc làm rồi thì có được rút trợ cấp thất nghiệp 1 lần hay không? Nếu không được rút một lần thì thời gian đã đóng BHTN có được bảo lưu cho lần sau để hưởng không ạ? Xin cám ơn tổng đài tư vấn rất nhiều ạ.


Quy định về thời gian và mức hưởng

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp; Tổng đài tư vấn tư vấn như sau:

Thứ nhất, Quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, người lao động đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là không quá 12 tháng.

Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Số tiền trợ cấp thất nghiệp được nhận mỗi tháng được tính thế nào?

Thứ ba, hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm

Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về các trường hợp chấm dứt hưởng như sau:

9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:

“b) Có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

– Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

– Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.”

Theo đó, nếu bạn có việc làm mới thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sẽ không được rút một lần. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Không thông báo khi có việc làm bị xử phạt như thế nào?

Quy định về thời gian và mức hưởng

Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Thứ tư, về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, ….”

Như vậy, trường hợp bạn đã có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà bạn chưa nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo. 

Trên đây là tư vấn về quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Nếu còn vướng mắc về Quy định về thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp; bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Thời hạn người lao động thông báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ

luatannam