Thời hạn người lao động thông báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ
Thời hạn người lao động thông báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm như thế nào? Tôi đang nhận trợ cấp thất nghiệp mà tôi ký hợp đồng lao động với một công ty xây dựng với chức vụ làm kế toán với thời hạn của hợp đồng sẽ trong vòng 1 năm. Trường hợp của tôi đã được coi là có việc làm mới theo quy định của pháp luật không?
Tôi nghe mọi người nói nếu có việc làm mới rồi thì sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp nữa. Mà tìm được việc làm mới thì có phải thông báo luôn với trung tâm dịch vụ việc làm không hay sẽ chờ tới ngày thông báo việc làm mà trung tâm hẹn tôi? Khi đó tôi có được nhận luôn những tháng trợ cấp thất nghiệp còn lại hay không? Nếu tôi có việc làm mới nhưng tôi không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm thì có bị làm sao không? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về thời hạn người lao động thông báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xác định trường hợp có việc làm khi đang hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
….”
Theo đó, một trong những trường hợp xác định người lao động có việc làm là khi đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 01 tháng trở lên. Trường hợp đã có việc làm thì người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn đang nhận trợ cấp thất nghiệp mà bạn ký hợp đồng lao động với một công ty xây dựng với chức vụ làm kế toán với thời hạn của hợp đồng sẽ trong vòng 1 năm. Do đó, trường hợp của bạn đã được coi là có việc làm mới và bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả thẻ bảo hiểm y tế?
Thứ hai, về Thời hạn người lao động thông báo có việc làm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định về Thời hạn người lao động thông báo có việc làm như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Theo đó, khi bạn có việc làm sẽ phải thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ và hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời hạn thông báo là trong vòng 03 ngày kể từ ngày có việc làm mà không phải chờ tới ngày thông báo việc làm mà trung tâm hẹn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Có phải trực tiếp lên thông báo có việc làm khi đang hưởng thất nghiệp?
Thứ ba, bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm mới
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Như vậy, khi bạn có việc làm thì bạn không được nhận luôn những tháng thất nghiệp còn lại mà thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà bạn chưa nhận trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp Online 1900 6172
Thứ tư, về vấn đề có việc làm nhưng không thông báo
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
Trong trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm mới nhưng không khai báo thì:
+) Bạn sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì đã tìm kiếm được việc làm nhưng không khai báo.
+) Phải nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là tư vấn về thời hạn người lao động thông báo có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Nếu còn vướng mắc về Thời hạn người lao động thông báo có việc làm bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
- Thủ tục cấp lại thẻ bảo hiểm y tế khi làm mất như thế nào?
- Đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản
- Hưởng lương hệ số được 18 năm 9 tháng có được rút BHXH 1 lần không?
- Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh không?
- Có được nhận BHXH 1 lần tại nơi có giấy tạm trú tạm vắng không?