Thời gian tối đa để điều trị bệnh dài ngày khi đóng BHXH được 2 năm
Người lao động bên em đóng bảo hiểm được 2 năm và phát hiện bị lao cột sống. Khi chị ấy đã điều trị hết 6 tháng thì vẫn được nghỉ thêm đúng không ạ? Thời gian tối đa để điều trị bệnh dài ngày là bao lâu? Và cụ thể mức hưởng sẽ được tính như thế nào vậy ạ? Hồ sơ hưởng chế độ bệnh dài ngày như thế nào? Trong thời hạn bao nhiêu lâu có thể nộp hồ sơ để được giải quyết vậy ạ?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về thời gian tối đa để điều trị bệnh dài ngày khi đóng BHXH được 2 năm; chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về thời gian tối đa để điều trị bệnh dài ngày
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2.Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, khi NLĐ bên bạn nghỉ điều trị lao cột sống (bệnh dài ngày theo Thông tư 46/2016/TT-BYT) hết 6 tháng thì sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn. Thời gian hưởng tối đa là 2 năm.
Thứ hai, về mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.”
Như vậy, nếu NLĐ bên bạn đã đóng BHXH được 2 năm mà mắc bệnh cần điều trị dài ngày thì thời gian hưởng thêm sẽ được tính bằng:
– 180 ngày đầu tiên mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
– Thời gian nghỉ tiếp theo tính bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Tính chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻ
Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, hồ sơ hưởng ốm đau dài ngày
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo đó, để được hưởng chế độ ốm đau dài ngày khi bị bệnh lao cột sống thì người lao động phải nộp hồ sơ bao gồm:
+) Bản sao giấy ra viện, bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện (nếu có) trong trường hợp điều trị nội trú;
+) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) khi điều trị ngoại trú. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm khi mắc bệnh dài ngày?
Thứ tư, về thời hạn nộp hồ sơ
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”
Theo đó, trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc thì người lao động của công ty bạn có thể nộp hồ sơ để được giải quyết chế độ ốm đau dài ngày.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về thời gian tối đa để điều trị bệnh dài ngày khi đóng BHXH được 2 năm.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Trường hợp nào được coi là ốm dài ngày và cách điền mẫu 01B-HSB
- Bị ung thư tuyến giáp có được nghỉ ốm đau hay không?
- Xác định đối tượng thân nhân liệt sĩ được cấp thẻ BHYT năm 2023
- Nộp hồ sơ BHXH một lần đến cơ quan nào theo quy định năm 2021?
- Tại sao trên thẻ BHYT lại có các số 1, 2, 3, 4, hoặc 5 khác nhau như vậy?
- Đi tù trước và sau khi luật BHXH 2014 có hiệu lực lương hưu có khác không?