19006172

Xác định tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Xác định tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Cho tôi hỏi về tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Tôi làm ở 1 công ty tư nhân, lương của tôi được công ty trả là 9.480.000 đồng (đã bao gồm lương và các khoản phụ cấp như: ăn trưa, xăng xe, điện thoại, trách nhiệm và khu vực). Công ty kê khai lương đóng BHXH của tôi là 5.490.000 đồng là đúng hay sai? Nếu giờ tôi nghỉ việc ở công ty thì khoảng bao lâu công ty phải trả sổ và chốt sổ cho tôi? Nếu quá thời hạn trên thì công ty có bị xử phạt gì không?



tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm

Luật sư tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xác định tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2.Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.”

Theo đó, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ bao gồm mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động và các khoản bổ sung khác… Như vậy, với mức lương là 9.480.000 đồng, bạn phải trừ đi các khoản phụ cấp về xăng xe, ăn trưa, điện thoại mới có thể xác định được mức lương đóng BHXH của mình.

Thứ hai, trách nhiệm của công ty về vấn đề xác nhận và trả sổ bảo hiểm cho người lao động

Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm của công ty khi chấm dứt hợp đồng lao động :

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3.Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày bạn nghỉ việc thì công ty bạn có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH. Trong trường hợp đặc biệt công ty bạn có thể kéo dài thời gian xác nhận và trả sổ BHXH cho NLĐ, tuy nhiên thời gian không vượt quá 30 ngày.

Căn cứ theo điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 40. Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, trong trường hợp quá thời hạn nhưng công ty không chốt và trả sổ cho bạn thì công ty bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ (tối đa không quá 75.000.000 đồng).

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Trách nhiệm của công ty khi trả sổ bảo hiểm muộn

Chậm trả sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động

luatannam