Xác định điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ thai sản
Cho em hỏi vấn đề xác định điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ thai sản? Em đóng bảo hiểm từ tháng 5/2019. Đến tháng 5/4/2019 em nghi sinh đến hết 12/2019 (7 tháng thai sản vì sinh đôi và 2 tháng không lương). Đầu 1/2020 e đi làm lại. Hiện tại e đang mang thai và dự sinh 12/8. Nếu làm hết tháng 5 rồi tháng 6 em đăng ký nghỉ ko lương, tháng 7 em bắt đầu nghỉ thai sản thì em có nhận được chế độ thai sản không ạ? Trong thời gian thai sản 7 tháng của em có được đóng BHXH không ạ? Hồ sơ hưởng thai sản lần này bao gồm các giấy tờ gì?
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
- Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trong thời gian nghỉ thai sản có được đóng BHXH không
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
………………
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội“.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1.8 Điều 38 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.“
Theo đó:
Pháp luật hiện hành quy định, người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày công trở lên trong tháng thì được tính là thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đồng thời, khi đó người lao động và đơn vị không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Do đó, bạn được nghỉ thai sản 07 tháng thì 07 tháng của bạn được tính là có tham gia đóng BHXH.
Thứ hai, về xác định điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ thai sản
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn dự sinh của bạn là tháng 8/2020 và nghỉ việc trước sinh nên 12 tháng khi sinh của bạn được tính từ tháng 8/2019 đến 7/2020. Tuy nhiên trong thời gian này bạn có 3 tháng nghỉ thai sản và đi làm lại đóng BHXH được từ tháng 1 đến hết tháng 5/2020 thì 12 tháng trước khi sinh của bạn, bạn đóng được 08 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ bao gồm Danh sách 01B-HSB, bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
- Yêu cầu bác sĩ cho xét nghiệm máu có được hưởng BHYT không?
- Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa được tính theo mức lương nào theo quy định?
- Bồi thường, trợ cấp cho người đang thử việc bị tai nạn lao động
- Nhận tiền trợ cấp ốm đau qua tài khoản ngân hàng cá nhân