Ai có thẩm quyền xử phạt về phù hiệu của xe chở khách?
Ai có thẩm quyền xử phạt về phù hiệu của xe chở khách? Cho mình hỏi Thanh tra giao thông đường bộ có được quyền xử phạt phù hiệu của xe chở khách không? Hay chỉ có CSGT mới được xử phạt? Trường hợp vi phạm lỗi phù hiệu thì bị xử phạt thế nào? Xe đứng tên công ty. Xin Cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về Ai có thẩm quyền xử phạt về phù hiệu của xe chở khách; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, quy định về thẩm quyền xử phạt lỗi không có phù hiệu của xe khách
Căn cứ Điểm đ Khoản 2 và Điểm k Khoản 5, Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 70. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe; đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí; cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; đào tạo sát hạch; cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
k) Điều 22; Điều 23;”
Dẫn chiếu tới quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP liên quan đến phù hiệu của xe chở khách như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách; ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”.
Như vậy:
Theo quy định hiện hành, cảnh sát giao thông và thanh tra giao thông đều có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến phù hiệu của xe chở khách; ô tô chở người.
-->Thẩm quyền xử phạt giao thông của cảnh sát cơ động
Thứ hai, quy định về xử phạt người điều khiển phương tiện điều khiển xe khách không gắn phù hiệu
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điểm a khoản 8 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe ô tô chở hành khách bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt với lỗi không có phù hiệu. Với hành vi này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
-->Phù hiệu hết hạn và thủ tục cấp lại được quy định thế nào?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ ba, xử phạt công ty giao xe không có phù hiệu cho người khác điều khiển
Căn cứ Điểm h Khoản 9 Điều 30 Nghị định Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
Như vậy, chủ phương tiện là công ty sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức tiền phạt trung bình là 14.000.000 đồng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn online về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được tư vấn.
-->Xử phạt đối với phù hiệu xe khách đã hết hạn 6 ngày
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt đèn vàng năm 2023
- Nộp phạt vi phạm giao thông chậm thì có bị phạt thêm lỗi gì không?
- Mức xử phạt lỗi sử dụng giấy phép lái xe hạng B2 điều khiển xe ô tô 16 chỗ
- Bảo hiểm xe hết hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Người mắc bệnh tim mạch có thể học giấy phép lái xe hạng C không?