Cách tính % quá trọng tải và mức phạt với hành vi chở quá trọng tải
Cách tính % quá trọng tải và mức phạt: Xe tôi có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 3,5 tấn, xác xe là 1,4 tấn. Đợt vừa rồi tôi có chở hàng bị cân tải tổng trọng lượng là 8,4 tấn, vậy thì tôi bị quá trọng tải bao nhiêu % vậy ạ và mức phạt là bao nhiêu vậy ạ! xin cảm ơn!
- Cách tính trọng tải vượt quá của xe chở hàng công ty
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Thời điểm bắt đầu tính thời gian tước giấy phép lái xe theo quy định
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn về vấn đề: Cách tính % quá trọng tải và mức phạt như sau:
Thứ nhất, về cách tính trọng tải vượt quá:
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định về Giải thích từ ngữ như sau:
“9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”
Theo đó, xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
+) Khối lượng quá tải: 8,4 tấn – (3,5 tấn + 1,4 tấn) = 3,5 tấn
+) Phần trăm vượt quá: 3,5 tấn/3,5 tấn x 100% = 100%
Vậy, xe của bạn đã chở vượt trọng tải 100%.
Thứ hai, xử phạt đối với người điều khiển phương tiện:
Căn cứ khoản 6 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, với trường hợp này, bạn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây.
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này.”
Với quy định trên thì nếu bạn là chủ xe hoặc là một cá nhân khác thì bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Còn chủ xe là tổ chức thì bị phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về cách tính % quá trọng tải và mức phạt. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Điều khiển xe quá trọng tải thiết kế
Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Xe vận chuyển hàng siêu trường vượt quá trọng tải theo Giấy phép lưu hành
- Mức xử phạt khi không đội mũ bảo hiểm, không chấp hành hiệu lệnh của CSGT
- Mức phạt xe tải hết hạn phù hiệu năm 2023 như thế nào?
- Xe tải chở hàng công ty phải gắn phù hiệu không?
- Lệ phí trước bạ khi mua lại xe máy HONDA JF632 AIR BLADE ở tỉnh khác