Điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56%
Em đi xe của công ty chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56% thì bị xử phạt thế nào? Công ty có bị xử phạt cùng không
- Xử phạt lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60%
- Xử phạt khi vừa quá trọng tải cầu đường vừa quá trọng tải thiết kế
- Quá tải trọng thiết kế 150% mức phạt bao nhiêu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56%;chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về xử phạt lỗi điều khiển xe tải vượt quá tải trọng cầu đường 56%
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
Ngoài ra, điểm a Khoản 7 và Khoản 8 Điều 33 NĐ 100/2019/NĐ-CP có quy định:
7.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
8.Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy, trong trường hợp bạn điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu đường 56% bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng và bạn buộc phải dỡ phần hàng quá tải, nếu gây hư hại cầu, đường bạn còn buộc phải khắc phục hư hại.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, về xử phạt chủ phương tiện
Căn cứ theo điểm e khoản 10 Điều 30 NĐ 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10.Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này”
Như vậy, trong trường hợp bạn điều khiển xe tải của công ty nên theo quy định công ty bạn sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề quy định về chở hàng quá trọng tải. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Chở hàng quá trọng tải bao nhiêu thì không bị xử phạt?
Chở hàng hóa quá trọng tải 23% có bị tước giấy phép lái xe không?
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục đổi bằng lái xe quân sự sang bằng lái xe dân sự khi chuyển ngành
- Mức phạt xe gắn máy không tuân thủ quy tắc về tránh xe đi ngược chiều
- Lái xe máy không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự có bị tạm giữ xe?
- Cấp lại giấy phép lái xe hạng D đã hết hạn nhưng bị mất
- Quy định về cấp phù hiệu xe đối với xe tải chở sản phẩm do công ty sản xuất.