Điều khiển xe máy điện có phải có giấy phép lái xe không
Cho tôi hỏi quy định hiện nay có bắt buộc người điều khiển xe máy điện phải có giấy phép lái xe không? Trường hợp đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm và sử dụng tai nghe thì bị phạt như thế nào?
- Có được phạt lỗi không có bằng lái xe với người 17 tuổi đi xe máy điện
- Quy định về việc điều khiển xe máy điện đối với học sinh hiện nay
Tổng đài hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề điều khiển xe máy điện có phải có giấy phép lái xe không
Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h”.
Như vậy:
Xe máy điện là xe máy được dẫn động cơ bằng điện có công suất không lớn hơn 4 kW và đối với người lái xe máy điện thì không yêu cầu phải có giấy phép lái xe vì hiện nay chưa có quy định về hạng giấy phép lái xe cấp cho xe máy điện. Đồng thời giấy phép lái xe hạng A1 cũng chỉ cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 mà xe máy điện thì không phải là xe mô tô và chỉ có dung tích dưới 50 cm3 nên sẽ không cần phải thi bằng lái.
Thứ hai, mức phạt lỗi điều khiển xe máy điện sử dụng điện thoại năm 2020
Căn cứ theo quy định tại Điểm h, Khoản 4 và Điểm b, Khoản 10 Điều 6 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, trong trường hợp bạn sử dụng điện thoại khi điều khiển xe máy điện tham gia giao thông sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Tuy nhiên, hiện nay không có quy định điều khiển xe máy điện phải có giấy phép lái xe nên bạn không bị áp dụng hình thức tước giấy phép lái xe.
Thứ ba, mức phạt lỗi điều khiển xe máy điện không đội mũ bảo hiểm năm 2020
Căn cứ Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy điện không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Chưa đủ tuổi điều khiển xe máy thì bị xử phạt như thế nào?
- Mức phạt với lỗi sử dụng giấy phép lái xe đã quá thời hạn sử dụng
- Mượn xe khi tham gia giao thông có bị xử phạt lỗi xe không chính chủ hay không
- Mức nộp lệ phí trước bạ, phí đăng ký xe kèm biển số đối với xe máy
- Mức phạt khi không thay đổi địa chỉ của chủ xe trên Giấy đăng ký xe
- Niêm yết các thông tin trên xe ô tô tải được quy định tại đâu?