Điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định 50/70 km/h và không có giấy phép lái xe thì tôi bị xử phạt thế nào?
- Mức phạt khi xe ô tô khách đi vào đường cấm
- Mức phạt khi xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định của xe mô tô
- Mức phạt khi tham gia giao thông không có giấy tờ xe?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về vấn đề điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định và không có giấy phép lái xe của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, mức phạt đối với hành vi điều khiển chạy quá tốc độ quy định.
Căn cứ vào Điểm i Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 NĐ 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 20km/h bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ còn bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Thứ hai, mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô mà không có giấy phép lái xe.
Căn cứ Điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, căn cứ Điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 21;“
Như vậy, với hành vi điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe, bạn sẽ bị xử phạt từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Hồ sơ thi bằng lái xe hạng B1 theo quy định mới nhất
Điều kiện về độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe hạng B1
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Ra khỏi ngành Công an có bắt buộc phải đổi bằng lái sang dân sự
- Thủ tục và thời hạn đổi bằng lái xe quân sự sang bằng lái xe dân sự
- Quy định về thay đổi cấu trúc của xe để nâng cấp lên mẫu đời cao hơn
- Xử phạt hành vi đỗ xe ô tô nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe
- Xử phạt người chưa đủ tuổi điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm