Điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát gây tai nạn
Tôi điều khiển xe ô tô tải do ngủ gật nên đâm vào dải phân cách của đường. Tôi bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát gây tai nạn giao thông. Cho tôi hỏi lỗi này thì tôi bị xử phạt như thế nào? Nếu bị tước Giấy phép lái xe thì tôi có được điều khiển xe tham gia giao thông nữa không? Nếu điều khiển xe tham gia giao thông thì bị xử phạt như thế nào vậy?
- Về lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông do không chú ý quan sát.
- Trách nhiệm khi điều khiển ô tô không chú ý quan sát gây tai nạn
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát gây tai nạn
Căn cứ điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
” Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;”
Như vậy, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô không chú ý quan sát gây tai nạn bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng.
Ngoài ra, Điểm c Khoản 11 Điều này cũng có quy định hình thức xử phạt bổ sung như sau:
“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. “
Như vậy, đối với lỗi điều khiển xe ô tô tải không chú ý quan sát gây tai nạn bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, về việc điều khiển xe trong thời hạn tước giấy phép lái xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”
Theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.
Thứ ba, mức xử phạt lỗi điều khiển xe trong thời gian bị tước giấy phép lái xe
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ – CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”
Bên cạnh đó, điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;″
Như vậy, với trường hợp điều khiển máy không có giấy phép lái xe bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Điều khiển ôtô gây tai nạn chết người chịu trách nhiệm thế nào?
- Mức phạt người điều khiển ô tô sử dụng GPLX hết hạn 07 tháng năm 2023
- Mức phạt người điều khiển xe sơ mi rơ moóc không gắn biển số
- Lỗi không chấp hành kiểm tra về chất ma túy khi CSGT yêu cầu năm 2023
- Thay đổi chủ sở hữu phương tiện có phải xin cấp lại phù hiệu xe?
- Quy định về thi bằng lái xe hạng C và các loại xe được phép lái