Nội dung câu hỏi:
Mức phạt khi điều khiển xe chạy quá tốc độ 11 km/h như thế nào? Tổng đài cho tôi hỏi, tôi lái xe ô tô chạy quá tốc độ 71/60 km. CSGT sẽ bị phạt và có tước bằng lái xe. Mức phạt như trên có đúng hay không?
- Lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ
- Lỗi điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh và chạy quá tốc độ
- Mức phạt với lỗi chạy quá tốc độ và vượt quá nồng độ cồn cho phép
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề mức phạt khi điều khiển xe chạy quá tốc độ 11 km/h như thế nào của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về tốc độ cho phép của phương tiện giao thông;
Căn cứ tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ cho phép của xe ô tô như sau:
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều: đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều;
đường một chiều có một làn xe cơ giới |
|
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30
Chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. |
90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe
buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). |
80 | 70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ
moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). |
70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kế cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
– Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Mức xử phạt ô tô Chạy quá tốc độ 11km/h
– Mức phạt:
Căn cứ vào Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn chạy quá tốc độ 71/60 km/h, tức là quá tốc độ 11 km/h do đó bạn bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Do đó, bạn sẽ bị xử phạt là 5.000.000 đồng.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, đối với lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 11km/h sẽ bị xử phạt theo điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019 nêu trên đồng thời sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng GPLX từ 01 tháng đến 03 tháng. Mức trung bình là 02 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Mức xử phạt xe máy chạy quá tốc độ 11km/h
– Mức phạt:
Căn cứ tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Như vậy, bạn điều khiển xe máy chạy quá tốc độ là 11km/h khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt sẽ từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
– Hình thức phạt bổ sung:
Căn cứ tại điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, khi xe máy chạy quá tốc độ 11km/h sẽ bị phạt tiền theo điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Mà lỗi vi phạm này không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Mức phạt khi điều khiển xe chạy quá tốc độ 11 km/h như thế nào?, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe A3 bị mất và mức phí khi cấp lại
- Đổi người đại diện theo pháp luật có cần cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải?
- Quy định về việc cấp lại giấy phép lái xe do làm mất
- Điều kiện và hồ sơ nâng hạng bằng lái xe từ D lên FD
- Mức phạt đối với hành vi điều khiển ô tô với tốc độ 90 km/h trên đường cao tốc