Mức phạt lỗi không biển số, chưa đủ tuổi, không sang tên xe máy
Mức phạt lỗi không biển số, chưa đủ tuổi, không sang tên xe máy? Em bị phạt lỗi chưa đủ tuổi lái xe 100 cc (17 tuổi 5 tháng) và em bị mất giấy chứng minh nhân dân, giấy đăng ký xe mua từ tiệm cầm đồ nên không sang tên, thế em có được nộp phạt và lấy xe không ạ?
- Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển có bị phạt không?
- Khi nào đi xe không chính chủ sẽ bị xử phạt?
- Đi xe không có biển số thì mức phạt như thế nào?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về mức phạt lỗi không biển số, chưa đủ tuổi, không sang tên xe máy xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, vấn đề mức phạt lỗi không biển số
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 17 và điểm g khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
…2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
g) Khoản 2 Điều 17”
Như vậy, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy mà không có biển số xe thì sẽ bị phạt lỗi không gắn biển số bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; đồng thời bị giữ phương tiện trong thời hạn 07 ngày để đảm bảo cho việc nộp phạt.
Thứ hai, vấn đề không sang tên
Căn cứ theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt:
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, theo quy định của pháp luật khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi được mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy. Tuy nhiên, việc xác minh để phát hiện hành vi không sang tên xe chỉ được thực hiện qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên hoặc qua công tác đăng ký xe.
Trong trường hợp của bạn, xe máy của bạn do người khác đứng tên mua và bạn đang là người sử dụng. Dù không thuộc các trường hợp trên nhưng bản chất đây là xe của bạn nên bạn phải làm thủ tục sang tên xe. Tuy nhiên, nếu bạn không thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì phía cảnh sát giao thông sẽ không được xử phạt với lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
Thứ 3, vấn đề chưa đủ tuổi đi xe máy 100 cc
Căn cứ phạt lỗi chưa đủ tuổi theo quy định tại khoản 1 điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”
Như vậy, theo quy định trên bạn chưa đủ tuổi điều khiển xe vẫn nộp phạt bình thường và mức phạt đối với lỗi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi là 400.000 đồng đến 800.000 đồng. Bên cạnh đó, người chủ phương tiện còn bị phạt với mức từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu là cá nhân; 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với lỗi giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển (điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Mức phạt lỗi không biển số, chưa đủ tuổi, không sang tên xe máy. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức xử phạt hành vi lái xe ô tô không chính chủ
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về mức phạt lỗi không biển số, chưa đủ tuổi, không sang tên xe máy bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
- Thế nào là biển cấm đỗ xe?
- Quá thời hạn lên xử lý biên bản mà vẫn điều khiển xe thì phạt lỗi gì?
- Lùi xe ô tô tại nơi tầm nhìn bị che khuất có được nộp phạt qua bưu điện?
- Xe ô tô 4 chỗ chở 5 người lớn và 1 trẻ em có vi phạm về chở quá số người quy định
- Pháp luật hiện hành có cấm lùi xe ô tô trên đường cao tốc không?