Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT từ năm 2023
Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT từ năm 2023? Tôi điều khiển xe máy đến ngã 3 có đèn xanh đèn đỏ. Khi đèn xanh bật nhưng có CSGT điều tiết giao thông không cho phép di chuyển nhưng tôi vẫn di chuyển xe qua ngã ba. Sau đó, tôi bị CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra giấy tờ. Khi lập biên bản tôi thấy CSGT ghi lỗi vi phạm của tôi là không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và không có bảo hiểm xe. Vậy cho tôi hỏi CSGT lập biên bản tôi lỗi trên có đúng không? Nếu tôi vi phạm thì bị xử phạt thế nào?
- Có được ủy quyền nộp phạt qua đường bưu điện hay không?
- Không có lỗi vi phạm thì cảnh sát giao thông có được yêu cầu dừng xe không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về việc chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông
Theo quy định tại Khoản 1,2 Điều 11 Luật giao thông đường bộ 2008 về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau:
“Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.”
Như vậy, theo quy định này thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Trường hợp, khi tham gia giao thông có người điều khiển giao thông thì bắt buộc phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Do đó, trường hợp của bạn mặc dù có đèn xanh nhưng người điều khiển giao thông đã có hiệu lệnh dừng xe thì bạn bắt buộc phải dừng xe.
Thứ hai, đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT:
Căn cứ theo quy định tại điểm m khoản 4 và khoản 12 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Theo đó, Việc bạn không dừng xe khi thấy CSGT ra hiệu lệnh dừng xe thì sẽ bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Với lỗi này, sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ ba, mức phạt đối với lỗi không có Giấy chứng nhận hiểm trách nhiệm dân sự
Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”
Theo đó, bạn điều khiển xe máy mà không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
- Tham gia giao thông có cần mang theo chứng minh thư nhân dân?
- Quy định về việc đăng ký xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống hiện nay
- Quy định về hướng có hiệu lực của biển báo Cấm dừng xe và đỗ xe
- Mức lệ phí trước bạ phải nộp trong trường hợp mua lại xe ô tô cũ
- Mức phạt người điều khiển ô tô rời vị trí lái khi dừng xe năm 2023