19006172

Mức phạt lỗi sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa năm 2023

Mức phạt lỗi sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa năm 2023

Tôi có giấy phép lái xe ô tô nhưng khi cấp cho tôi thì bị sai thông tin về ngày tháng năm sinh nên tôi có dùng bút mực sửa lại thông tin cho đúng với chứng minh thư. Hiện nay tôi đưa xe ra lưu thông thì bị CSGT lập biên bản với lỗi sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Cho tôi hỏi lỗi này thì bị xử phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không? Trường hợp CSGT hẹn tôi lên nộp phạt nhưng tôi không đi được thì có thể ủy quyền cho người nhà đi nộp phạt thay được không?



Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng bị tẩy xóa thì bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Thứ hai, quy định về việc tạm giữ phương tiện khi sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa

Căn cứ theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”

 Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe ô tô khi Giấy phép lái xe bị tẩy xóa bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.

Thứ ba, quy định về vấn đề ủy quyền nộp phạt giao thông

Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.

Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông. 

Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, anh bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: 

+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;

+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;

+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn

+ Bản chính CMND của người được ủy quyền

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Không nộp phạt có được nhận lại bằng lái xe bị tạm giữ

luatannam