Xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi sai làn đường từ năm 2023
Cho tôi hỏi lỗi xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi sai làn đường từ năm 2023? Tôi có điều khiển xe máy đi vào làn đường dành cho xe ô tô nên bị CSGT yêu cầu dừng xe. Phía CSGT có yêu cầu tôi thổi nồng độ cồn nhưng tôi không thổi mà bỏ đi. Vậy cho tôi hỏi mức xử phạt đối với lỗi đi xe máy sai làn đường và không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra nồng độ cồn của CSGT thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có phải bị tước Giấy phép lái xe không? Thời gian bắt đầu tính thời hạn tước Giấy phép lái xe là khi nào?
- Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe máy uống rượu bia
- Người vi phạm hay chủ phương tiện đến lấy xe bị tạm giữ?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi sai làn đường từ năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy đi sai làn đường sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Mức phạt hiện nay không được thay đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/01/2022).
Thứ hai, quy định về mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn
Căn cứ theo quy định tại Điểm g Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ_CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;”
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ thì bị xử phạt tiền 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra, với lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn quy định tại Điểm g Khoản 8 sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng và bị tạm giữ phương tiện 07 ngày theo Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Thứ ba, về thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe
Theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép được xác định dựa vào việc tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã tạm giữ được giấy phép lái xe của bạn hay chưa. Cụ thể như sau:
– Nếu người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép của bạn thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
– Nếu người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép của bạn thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.
Trong nội dung quyết định xử phạt sẽ phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ.
Lưu ý: Khi tạm giữ giấy phép và khi trả giấy phép bị tước quyền sử dụng nêu trên thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Bị tước bằng lái xe có được điều khiển phương tiện giao thông
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cùng lúc?
- Đóng bảo hiểm được 7 năm hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
- Tiền lương và mức tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
- Mới đóng BHXH được 4 tháng, mức hưởng chế độ khi sảy thai như thế nào?
- Tính số tháng đóng BHTN để được hưởng TCTN khi làm ở hai công ty