Mức phạt người 15 tuổi điều khiển xe máy gây tai nạn bỏ chạy
Em 15 tuổi điều khiển xe máy đứng tên bố gây tai nạn giao thông, do hoảng sợ nên đã không dừng lại để đưa người bị tai nạn đi cấp cứu, nghe nói người ta chỉ bị xây xát nhẹ ạ. Vậy tổng đài cho em hỏi mức phạt đối với em trong trường hợp này với ạ? Bố bạn có bị phạt gì không?
- 17 tuổi điều khiển xe máy sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông
- Mức phạt đối với người 15 tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người 15 tuổi điều khiển xe gắn máy
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”
Như vậy, bạn mới 15 tuổi nên khi điều khiển xe gắn máy thì sẽ bị phạt cảnh cáo chứ không bị xử phạt tiền.
Thứ hai, mức phạt người 15 tuổi điều khiển xe máy gây tai nạn bỏ chạy
Căn cứ theo điểm đ Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”
Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
“Điều 134. Nguyên tắc xử lý
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.”
Như vậy, đối với trường hợp bạn 15 tuổi lái xe máy gây tai nạn xong bỏ chạy thì bạn sẽ không bị áp dụng hình thức phạt tiền mà chỉ áp dụng biện pháp xử phạt cảnh cáo.
Thứ ba, mức phạt chủ phương tiện khi giao xe máy cho người 15 tuổi điều khiển
Căn cứ theo điểm đ khoản 5 Điều 30 và điểm k khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;“
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 58 và điểm b khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”
Như vậy, xe máy do bố bạn đứng tên nên bố bạn là chủ phương tiện nhưng đã giao xe cho bạn – người không đủ điều kiện thì bố bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, bố bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Xử phạt người 15 tuổi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
Người đủ 17 tuổi điều khiển xe máy thì xử lý như thế nào?
- Trình tự khi người vi phạm giao thông đến giải quyết tại trụ sở
- Thủ tục điều chỉnh thông tin trên giấy phép kinh doanh vận tải
- Mức phạt người điều khiển xe khách đón trả khách tại nơi có biển cấm dừng cấm đỗ
- Mức lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký, biển số đối với xe máy
- Mức xử phạt người điều khiển xe ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng sau xe?