Mức phạt người điều khiển xe thành nhóm chạy quá tốc độ quy định
Tôi bị vi phạm lỗi điều khiển xe thành nhóm chạy quá tốc độ quy định. Cho tôi hỏi với lỗi này thì tôi bị xử phạt thế nào? Khi kiểm tra giấy tờ thì phía CSGT bắt giữ xe mang về đồn công an mà không có lập biên bản để tôi ký thì có đúng không?
- Lỗi điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh và chạy quá tốc độ
- Xử phạt khi xe máy vượt quá tốc độ 28km/h
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người điều khiển xe thành nhóm chạy quá tốc độ quy định
Căn cứ điểm d Khoản 8 và điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Như vậy, với lỗi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định thì mỗi người điều khiển xe bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Bên cạnh đó, những người điều khiển vi phạm sẽ bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày và bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 tháng đến 04 tháng, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì sẽ bị tước GPLX từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện.
Thứ hai, CSGT tạm giữ phương tiện không lập biên bản có đúng không?
Căn cứ Khoản 9 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.”
Như vậy, việc tạm giữ phương tiện này phải được lập thành biên bản, biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản. Vì vậy, CSGT tạm giữ xe mà không lập biên bản là không đúng với quy định pháp luật.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Mức phạt khi xe máy chạy quá tốc độ
Ô tô 750kg tham gia giao thông ở nội thành Hà Nội trong khung giờ nào?
- Mức phạt đối với hành vi điều khiển ô tô khách không gắn phù hiệu xe
- Điều chỉnh lỗi sai năm sinh trên giấy phép lái xe như thế nào?
- Tham gia giao thông khi chưa đủ tuổi điều khiển xe có bị xử phạt?
- Quy định về xử phạt đối với ô tô che khuất biển báo về tốc độ
- Quy định về niên hạn sử dụng của xe tải theo pháp luật hiện hành