Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi người điều khiển xe ô tô đầu kéo chở hàng hóa nhưng không có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” thì có bị phạt không và mức phạt là bao nhiêu tiền? Thời hạn sử dụng của phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” được quy định như thế nào?
- Xử phạt người điều khiển xe đầu kéo dừng xe nơi đường bộ giao nhau
- Xử phạt lỗi điều xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc quá tốc độ
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức phạt xe ô tô đầu kéo chở hàng hoá không có phù hiệu XE ĐẦU KÉO
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tôa
6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”, xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”, xe ô tô tải kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường và xe taxi tải phải có phù hiệu “XE TẢI” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 6 và điểm a Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì xe ô tô đầu kéo rơ moóc hoặc mi rơ moóc kinh doanh vận tải hàng hoá phải có phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”. Việc bạn điều khiển xe ô tô đầu kéo mà không gắn phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Theo đó, với lỗi điều khiển xe ô tô đầu kéo chở hàng hoá không gắn phù hiệu xe đầu kéo thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thời hạn sử dụng của phù hiệu xe đầu kéo là bao nhiêu lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 22. Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu
2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;”
Như vậy, thời hạn có giá trị của phù hiệu xe đầu kéo cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải là từ 01 năm đến 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Xe tải 2,5 tấn để chở hàng hóa của gia đình có phải gắn phù hiệu không?
- Điều khiển ô tô tải không gắn phù hiệu xe khi tham gia giao thông
- Người lái xe 23 tuổi đủ tuổi học nâng hạng GPLX từ B2 lên hạng C chưa?
- Xe chở học sinh có phải gắn phù hiệu cho xe không?
- Xe chưa được cấp biển số chính thức có phải đăng ký tạm thời?
- Chủ phương tiện có bị xử phạt khi xe chở hàng vượt quá chiều dài?
- Mức xử phạt người điều khiển xe không có tem kiểm định năm 2023