Mức xử phạt khi đi ô tô vượt quá tốc độ 33km/h là bao nhiêu?
Mức xử phạt khi đi ô tô vượt quá tốc độ 33km/h là bao nhiêu? Tôi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ 33km/h thì bị phạt như thế nào vậy ạ! mong tổng đài tư vấn cho tôi với ạ! xin cảm ơn!
- Xử phạt việc điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ như thế nào?
- Khi nào bị phạt về lỗi vượt quá tốc độ cho phép?
- Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ trong khu vực đông dân cư
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với vấn đề mức xử phạt khi đi ô tô vượt quá tốc độ 33km/h là bao nhiêu; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
11.Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Bên cạnh đó, theo Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì:
“Điều 23. Phạt tiền
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”
Như vậy, trường hợp này bạn bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, mức trung bình của khung hình phạt sẽ là 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Khi bị tước bằng lái xe ô tô thì có thể điều khiển xe nữa hay không?
Bị tước giấy phép lái xe máy thì có thể bỏ bằng và xin cấp lại giấy phép lái xe không?
Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Điều khiển xe máy buông cả hai tay để tham gia giao thông
- Tốc độ tối thiểu của xe ô tô trên đường cao tốc
- Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định pháp luật
- Mức phạt xe ô tô đầu kéo chở hàng hoá không có phù hiệu XE ĐẦU KÉO
- Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô chở quá số người quy định