Mức xử phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe
Tôi đi xe khách bị lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe. Tôi có tìm hiểu thì lỗi này chỉ phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 và có tước bằng từ 1 tháng đến 3 tháng. Nhưng lúc tôi hỏi CSGT lại bảo trường hợp của tôi sẽ bị phạt 2 triệu đến 4 triệu. Không biết họ nói như vậy có đúng không? Mức xử phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe là như thế nào?
- Ô tô khách chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn
- Mức xử phạt khi chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành
- Quy định về chiều cao xếp hàng hóa trên xe máy
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp về mức xử phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
- Căn cứ điểm e Khoản 3 và điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Dẫn chiếu quy định của luật với trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe khách và bị phạm lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe thì sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng là đúng.
Tuy nhiên, điểm g Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này;”
Như vậy, nếu chủ xe là cá nhân giao xe cho người làm công, người đại diện điều khiển xe hoặc trực tiếp điều khiển xe vi phạm quy định về chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, trong trường hợp bạn là người điều khiển xe (không đồng thời là chủ xe) thì bạn chỉ bị phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng và bị tước bằng từ 01 tháng đến 03 tháng; còn nếu bạn là chủ xe thì bạn sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt với chủ xe là cá nhân, mức tiền phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:
Quy định giới hạn chiều rộng xếp hàng hóa trên xe ô tô và mức xử phạt
Quy định về lỗi quá tải hàng hóa
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề mức xử phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài của xe. Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Chủ phương tiện hay người vi phạm là người lấy lại xe bị tạm giữ
- Năm 2023 điều khiển xe máy có nồng độ cồn bị phạt bao nhiêu?
- Điều khiển ô tô bị nồng độ cồn 0.47 mg/l khí thở có bị giữ xe không?
- Điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
- Quy định về độ tuổi để điều khiển xe dưới 50cc tham gia giao thông.