Mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 29 chỗ chở quá số người quy định
Cho tôi hỏi về vấn đề mức xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô 29 chỗ chở quá số người quy định? Tôi điều khiển xe ô tô chạy tuyến trên 300km bị CSGT lập biên bản lỗi chở quá số người quy định. Tại thời điểm kiểm tra xe tôi 29 chỗ nhưng tôi chở 39 người. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào? Chở quá bao nhiêu người thì tôi sẽ bị tước giấy phép lái xe? Xe này là xe khách đứng tên của hợp tác xã thì hợp tác xã có bị phạt không?
- Gửi xe vào hợp tác xã lỗi vi phạm hợp tác xã phải chịu không?
- Điều khiển xe khách chở quá số người quy định thì bị xử phạt thế nào?
Hỗ trợ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe ô tô chở quá số người quy định chạy tuyến trên 300km:
Căn cứ Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn chở quá số người quy định chạy tuyến trên 300km sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Trong trường của bạn không nhắc đến các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, nên mức tiền được tính là mức trung bình của khung tiền phạt. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 7 người nên tổng tiền phạt của bạn sẽ là 10.500.000 đồng.
Thứ hai, quy định về tước giấy phép lái xe:
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên thì số khách bạn được phép chở tối đa là 32 người, như vậy nếu bạn chở quá 50% tổng số khách tối đa thì sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong trường hợp của bạn thì bạn sẽ không bị tước giấy phép lái xe.
Thứ ba, quy định về xử phạt chủ phương tiện:
Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, xe khách bạn đứng tên hợp tác xã thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện. Do hợp tác xã là chủ phương tiện nên mức tiền phạt áp dụng giống như tổ chức phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá. Trong trường hợp này bạn không nhắc đến các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, nên mức tiền được tính là mức trung bình của khung tiền phạt. Do số người chở vượt quá quy định cho phép là 7 người nên tổng tiền phạt hợp của bạn sẽ là 21.000.000 đồng.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
=> Xử phạt lỗi quá tải đối với xe gia nhập Hợp tác xã năm 2020
- Vượt đèn vàng có bị phạt không?
- Thời hạn của giấy đăng ký xe tạm thời khi di chuyển đến địa phương khác
- Mức phạt người không có GPLX hạng D điều khiển ô tô chở người 30 chỗ
- Xe máy vượt bên phải trong các trường hợp không được phép bị phạt thế nào?
- Xử phạt lỗi lắp thêm đèn chiếu sáng phía sau xe khi điều khiển xe máy