Lỗi điều khiển xe vượt tại nơi có biển cấm vượt xe và giấy phép lái xe hết hạn
Tôi điều khiển xe ô tô bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe vượt tại nơi có biển cấm vượt xe và giấy phép lái xe hết hạn 01 ngày. Vậy cho tôi hỏi hai lỗi này thì bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp tôi lên nộp phạt muộn so với thời gian hẹn thì có bị phạt thêm gì không?
- Xử phạt đối với điều khiển xe ô tô vượt tại nơi có biển cấm vượt
- Biển báo cấm ô tô tải vượt được quy định về hình thức thế nào?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô vượt tại nơi có biển cấm vượt xe
Căn cứ Điểm d Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi giấy phép lái xe hết hạn 01 ngày
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 21 và Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ – CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, căn cứ theo quy định này, trong trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe ô tô tham gia giao thông nhưng phép lái xe đã hết hạn 01 ngày thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị tạm giữ phương tiện vi phạm tối đa 07 ngày.
Thứ hai, quy định xử phạt lỗi nộp phạt muộn
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 153, Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Do bạn không nhắc đến cụ thể số ngày bạn nộp phạt muộn nên trường hợp của bạn, quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà bạn chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn phải nộp thêm lãi. Mức lãi suất/ngày bạn nộp phạt chậm = 0,05% mức tiền phạt chưa nộp.
Cách tính ngày nộp phạt là tất cả các ngày bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định. Và số ngày nộp phạt chậm sẽ tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, đến trước ngày bạn đi nộp phạt.
Như vậy, nếu bạn nộp phạt muộn thì mức tính lãi suất là 0.05%/ngày chậm nộp phạt.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng kiểm bị mất
- Mức phạt lỗi lắp thêm đèn và lốp không đúng kích cỡ năm 2023
- Mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm
- Lệ phí trước bạ phải nộp khi mua xe ô tô 4 chỗ ngồi giá 1,8 tỷ ở thành phố Vinh
- Nộp phạt giao thông trực tuyến trong thời gian dịch Covid 19