Quy định về chiều cao, cân nặng, độ tuổi khi điều khiển xe máy điện
Cho em hỏi em muốn đi xe máy điện thì có phải thi bằng lái không ạ? Có yêu cầu về chiều cao, cân nặng hay độ tuổi khi điều khiển xe máy điện không? Em có cần đăng ký cho xe này không? Khi đi xe em có thể đi với tốc độ bao nhiêu để không bị phạt ạ?
- Các điều kiện cụ thể về biển số xe máy điện theo quy định pháp luật
- Quy định về việc điều khiển xe máy điện đối với học sinh hiện nay
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về vấn đề Quy định về chiều cao, cân nặng, độ tuổi khi điều khiển xe máy điện; đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đi xe máy điện có cần thi bằng lái không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi – lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật”.
Theo đó, bằng lái xe hạng A1 là bằng lái xe hạng thấp nhất, cấp cho đối tượng điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Dưới hạng A1 không còn hạng xe nào. Vì vậy, bạn đi xe máy điện thì không cần phải thi bằng lái xe.
Thứ hai, chiều cao, cân nặng, độ tuổi khi điều khiển xe máy điện:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 Quy định về chiều cao, cân nặng, độ tuổi khi điều khiển xe máy điện như sau:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.
Đồng thời, tại Khoản 3.40 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 41/2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ có quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.40. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3″.
Bên cạnh đó, điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP giải thích về xe máy điện như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h”.
Dẫn chiếu theo quy định trên thì xe máy điện là xe gắn máy. Do đó, loại xe này yêu cầu phải đủ từ 16 tuổi trở lên mới được đi.
- Về chiều cao, cân nặng: Hiện nay pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể chiều cao, cân nặng ở trong điều luật nào. Vì vậy, khi đáp ứng đủ độ tuổi được phép điều khiển là bạn có thể đi xe máy điện được.
Thứ ba, xe máy điện có cần đăng ký không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định như sau:
“2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”.
Như vậy, theo quy định thì Phòng cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là nơi đăng ký, cấp biển số xe cho các loại xe, ví dụ: Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện,…Qua đó ta có thể hiểu rằng xe máy điện cũng phải đăng ký, cấp biển số xe.
Thứ tư, xe máy điện có thể đi với tốc độ tối đa bao nhiêu mà không bị phạt?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.”
Như vậy, tốc độ tối đa xe máy điện có thể đi mà không bị CSGT phạt là không quá 40 km/h.
Trên đây là toàn bộ phần giải đáp của chúng tôi về Quy định về chiều cao, cân nặng, độ tuổi khi điều khiển xe máy điện. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe
- Niêm yết cụm từ xe hợp đồng theo quy định mới năm 2023
- Mức xử phạt lỗi vi phạm dừng xe bên trái của đường đôi năm 2023
- Thủ tục, lệ phí cấp đổi lại đăng ký xe máy bị rách theo quy định của pháp luật
- Đăng kiểm quá hạn có bị tước bằng và tạm giữ xe không?
- Mức phạt và quy định về việc nhường đường khi chuyển hướng xe