Quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe và mức phạt khi xe máy vi phạm
Khoảng cách an toàn giữa các xe được quy định như thế nào? Nếu xe máy vi phạm thì có bị tước bằng hay không? Tôi cảm ơn!
- Quy định mới về khoảng cách an toàn
- Mức phạt với xe máy đi ngược chiều và không có bằng lái
- Xử phạt đối với người điều khiển xe máy mang vác vật cồng kềnh gây tai nạn
Tư vấn giao thông đường bộ:
Vấn đề của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, khoảng cách giữa hai xe khi tham gia giao thông
Khoảng cách an toàn giữa các xe được quy định cụ thể tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT như sau:
“Điều 11. Giữ khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe
Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.”
“Điều 12. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường
1. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
>60 | 35 |
80 | 55 |
100 | 70 |
120 | 100 |
Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy
Theo quy định trên thì tùy vào tốc độ lưu hành của phương tiện giao thông mà khoảng cách an toàn tối thiểu được quy định khác nhau. Cụ thể:
– Tại nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”: phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo;
– Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe; cụ thể:
+ Tốc độ lưu hành > 60km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 35 mét;
+ Tốc độ lưu hành 80km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 55 mét;
+ Tốc độ lưu hành 100km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 mét;
+ Tốc độ lưu hành 120km/h khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 mét.
– Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.
– Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc khoảng cách khi mặt đường khô ráo.
Thứ hai, xử phạt với lỗi không giữ khoảng cách an toàn giữa các xe đối với xe máy
Căn cứ Điểm c Khoản 1 và Điểm d Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) .. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Như vậy, nếu người điều khiển xe máy vi phạm lỗi này thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi này gây tai nạn giao thông.
Trên đây là bài viết về vấn đề quy định về khoảng cách an toàn giữa các xe. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Mức phạt xe máy khi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm
Mức phạt đối với xe máy khi chạy quá tốc độ quy định
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Quy định về thủ tục đổi lại đăng ký xe đứng tên cả hai vợ chồng
- Mức xử phạt lỗi điều khiển xe chở vật liệu rời nhưng không phủ bạt
- Bị tước quyền sử dụng GPKD vận tải có phải dừng hoạt động kinh doanh?
- Pháp luật quy định về cách tính đối với lỗi vượt quá tải trọng
- Quy định về đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi màu sơn