Quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện từ năm 2023
Cho tôi hỏi quy định về tốc độ tối đa của xe máy điện từ năm 2023 là bao nhiêu km/h? Trường hợp xe máy điện chạy quá tốc độ 11km/h thì bị xử phạt thế nào? Xe máy điện có được nộp phạt tại chỗ luôn không
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về tốc độ tối đa của xa máy điện khi tham gia giao thông
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe gắn máy như sau:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.”
Như vậy, theo quy định này thì tốc độ tối đa của xe máy điện khi tham gia giao thông không quá 40 km/h. Nếu bạn điều khiển xe máy điện mà chạy quá tốc độ nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, mức xử phạt đối với lỗi điều khiển xe máy điện chạy quá tốc độ 11 km/h
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;”
Như vậy, bạn điều khiển xe máy điện vượt quá tốc độ cho phép 11 km/h so với quy định. Đối chiếu quy định trên bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Và trường hợp này, bạn không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Thứ ba, về vấn đề xe máy điện vượt quá tốc độ có được nộp phạt tại chỗ không
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân; 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
Mặt khác, Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định:
“Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân; tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân; tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này”.
Theo đó: Theo quy định hiện hành, trường hợp xử phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và không phải được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì không cần lập biên bản. Và người có thẩm quyền xử phạt (CSGT) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ, đồng thời giao cho người vi phạm 01 bản.
Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe máy điện chạy quá tốc độ 11 km/h bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng do đó CSGT phải lập biên bản và không được ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm nộp phạt tại chỗ có đúng quy định không?
- Xử phạt lái xe ô tô liên quan đến tai nạn giao thông mà không giữ nguyên hiện trường
- Quy định về chu kỳ đăng kiểm của các phương tiện giao thông đường bộ
- Mức phạt với lỗi quay đầu tại nơi có biển cấm quay đầu và lỗi đi người chiều
- Quy định về cấp giấy phép kinh doanh vận tải và gắn phù hiệu xe tải
- Xe đã thế chấp cho ngân hàng có được lưu thông trên đường không?