Thủ tục cấp lại biển số xe ô tô như thế nào?
Biển số xe ô tô của tôi bị mất thì làm thế nào để cấp lại biển số? Nếu không có biển số thì mức phạt có nặng hay không?
- Thủ tục xin cấp lại biển số xe ô tô trong trường hợp bị mất
- Thủ tục cấp lại biển số xe ô tô theo quy định mới nhất
- Đi xe ô tô không có biển số phụ thì bị xử phạt như thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, thẩm quyền cấp lại biển số xe
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 3. Cơ quan đăng ký xe
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương“.
Như vậy, thẩm quyền cấp lại Biển số xe thuộc về Phòng Cảnh sát giao thông.
Thứ hai, thủ tục cấp lại biển số xe
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về cấp lại biển số xe:
“Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Theo quy định trên, hồ sơ cấp lại biển số xe bị mất bao gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe).
– Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Lưu ý:
– Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
– Mức phí cấp lại biển số là 100.000 đồng (Theo Thông tư 229/2016/TT-BTC).
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ tư, mức phạt khi điều khiển xe không có biển số
Căn cứ tại Điểm c Khoản 3 và Điểm a Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;”
Như vậy, bạn điều khiển xe không gắn đủ biển số sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc phải lắp biển số xe.
Trên đây là bài viết tư vấn về vấn đề bạn thắc mắc.Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã cải tạo
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Thanh tra giao thông có được xử phạt ô tô chở vật liệu rời không chạy đúng tuyến?
- Giới hạn chiều rộng và chiều dài xếp hàng hoá của xe tải
- Năm 2023 chở hàng vượt quá chiều rộng có bị tước phù hiệu không?
- Hình thức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm
- Mức phạt đối với lỗi có nồng độ cồn trong máu khi đi xe máy