Xử phạt khi xe tải vượt quá khối lượng chuyên chở hàng hóa 26,62%
Xe tôi có khối lượng chuyên chở 30800 kg nhưng tôi chở hàng thành 39000 kg. Trường hợp này tôi và chủ xe của tôi bị phạt lỗi quá khối lượng chuyên chở như thế nào?
- Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải
- Cách tính vượt quá trọng tải cho phép của xe như thế nào?
- Được chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế bao nhiêu?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Vấn đề xử phạt khi xe tải vượt quá khối lượng chuyên chở; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:
+) Khối lượng hàng chở quá tải = 39000 – 30800 = 8200 kg;
+) Phần trăm quá tải = 8200 : 30800 x 100% = 26.62 %.
Thứ nhất, về xử phạt người điều khiển xe vượt quá khối lượng chuyên chở 26,62 %
Căn Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy, trong trường hợp vượt quá khối lượng chuyên chở hàng hóa của xe, bạn là người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
Thứ hai, về xử phạt chủ xe có khối lượng chuyên chở vượt quá quy định
Điểm h Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;”
Như vậy, đối với chủ xe trong trường hợp này, nếu là cá nhân thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; là tổ chức thì bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Kết luận:
Trong trường hợp này, xe bạn bị vượt quá khối lượng chuyên chở hàng hóa 26.62 % nên có mức phạt như sau:
+ Đối với người điều khiển: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chủ phương tiện: là cá nhân thì bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; là tổ chức thì bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Cách tính quá trọng tải hàng hóa và mức phạt với lái xe
Xe vượt quá khối lượng chuyên chở xử lý thế nào?
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề Xử phạt khi xe tải vượt quá khối lượng chuyên chở hàng hóa 26,62% bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thế nào là tuần tra, kiểm soát giao thông cơ động từ ngày 05/08/2020?
- Thủ tục và mức phí cấp lại đăng ký xe ô tô bị mất như thế nào?
- Mức phạt người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ 45km/h
- Mức phạt ô tô chở khách chạy không đúng tuyến đường, hành trình vận tải
- Điều khiển xe quá tải cầu đường 10% có bị tước Giấy phép lái xe không