Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng trong năm 2023
Tôi có nghe nói có quy định mới về tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng. Cho tôi hỏi tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng trong năm 2020 quy định thế nào? Nếu quá tốc độ từ 10 km đến 20 km thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng khi không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật thì bị phạt thêm bao nhiêu?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ trên đường cao tốc
- Tốc độ tối đa cho phép của xe máy chuyên dùng bao nhiêu?
Tổng đài tư vấn online Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng
Căn cứ quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
1. Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
2. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.”
Như vậy, tốc độ tối đa cho phép đối với xe chuyên dùng được quy định cụ thể như sau:
– Trên đường bộ (trừ đường cao tốc): được xác định theo biển báo hiệu đường bộ và không quá 40km/h;
– Trên đường cao tốc: không vượt quá 120km/h.
Thứ hai, mức phạt đối với xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ cho phép
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 4 và Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đồng thời sẽ bị tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ ba, mức xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:
“Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Tốc độ của xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc là bao nhiêu?
- Quy trình nộp phạt giao thông qua đường bưu điện năm 2023
- Quy định về mức lệ phí trước bạ và phí đăng ký kèm biển số khi sang tên xe
- Thu hồi Giấy phép lái xe hạng D vì phát hiện bằng THCS là bằng giả
- Mất chứng minh thư nhân dân có được dự thi giấy phép lái xe được không?
- Xe nội bộ có được chở công nhân đi du lịch không