Vượt xe trên cầu hẹp gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
Tổng đài cho em hỏi. Cách đây 2 tháng em điều khiển xe ô tô đi trên cầu hẹp có 1 làn xe, khi em vượt xe lên trước thì xe có va chạm với một xe máy. Hậu quả là người đó ngã phải vào viện cấp cứu. Cho em hỏi trong trường hợp này em vượt xe trên cầu hẹp gây tai nạn có lỗi hay không? Nếu hai bên không thỏa thuận được mức đền bù thì em có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
- Vượt xe khác không đúng quy định
- Xử phạt lỗi đi ô tô vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
- Quy định về trường hợp cấm vượt xe
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Khi xảy ra tai nạn giao thông để xác định được bên nào có lỗi phải căn cứ vào kết luận điều tra hiện trường của cơ quan điều tra. Tuy nhiên, bạn cho biết bạn vượt xe trên cầu hẹp 01 làn, hành vi này được quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 14. Vượt xe
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;”
Đối chiếu quy định trên bạn vượt xe trên cầu hẹp có một làn xe là đã vi phạm luật giao thông.
Ngoài ra, để xác định bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì cần phải căn cứ vào Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cụ thể:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Tóm lại, để xác định có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì phải căn cứ vào lỗi của bạn cũng như mức độ tổn hại sức khỏe của người xảy ra va chạm với xe bạn mà không phụ thuộc vào việc hai bên có thỏa thuận được với nhau hay không.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết :
Mức phạt ô tô vượt xe khi đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt
Mức phạt ô tô vượt xe tại nơi đường giao nhau
Mọi thắc mắc về giao thông đường bộ, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tổng đài tư vấn.
- Xử phạt lỗi nồng độ cồn 0,446 miligam/1 lít khí thở
- Mức phạt đối với ô tô không bật đèn chiếu gần khi qua hầm đường bộ
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa dịch bệnh COVID-19 trong hoạt động vận tải.
- Quy định về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe hạng D bị mất năm 2023
- Mức xử phạt đối với hành vi không gắn phù hiệu trên xe ô tô khách