Nội dung câu hỏi:
Chào luật sư, tôi cần tư vấn về vượt xe trong trường hợp cấm: Tôi điều khiển xe ô tô đang đi đến ngã ba với các đường giao nhau đồng mức thì gặp đèn đỏ. Đến đèn xanh thì tôi rẽ phải và vượt qua một người đi xe mô tô. Lúc đó công an giao thông bắt tôi với lỗi vượt xe trong trường hợp cấm. Tôi không hiểu rõ lỗi cấm ở đây là gì và nếu phạt thì phạt bao nhiêu? Trường hợp tôi vi phạm thì có thể nộp phạt qua bưu điện được không? Nếu chậm nộp phạt thì bị phạt thêm thế nào?
Với vấn đề vượt xe trong trường hợp cấm vượt, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Quy định về các trường hợp cấm vượt xe
Căn cứ theo Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về vượt xe, theo đó:
“Điều 14. Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải;
a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”
Như vậy, theo quy định trên dù đáp ứng đầy đủ các điều kiện được phép vượt xe nhưng vượt xe trong trường hợp cấm được quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì vẫn được xác định là vi phạm.
Trong trường hợp của bạn, bạn chỉ nói đó là ngã ba nhưng không nói cụ thể các điều kiện khác nên bạn cần dựa vào quy định trên để xác định có được phép vượt xe không. Nếu vi phạm, bạn sẽ bị xử phạt hành chính.
Than khảo thêm bài viết: Vượt xe khác không đúng quy định
Quy định về việc xử phạt lỗi vượt xe trong trường hợp cấm vượt
Về mức xử phạt của việc này, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ đường sắt như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;.”
Như vậy, khi vượt xe trong trường hợp cấm vượt, bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, lỗi này còn có hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.
-->Vượt xe trên đường giao nhau phạt bao nhiêu?
Về vấn đề nộp phạt qua bưu điện
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
2. Thủ tục nộp tiền phạt:
a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;”
Như vậy, việc nộp phạt vi phạm giao thông qua đường bưu điện chỉ áp dụng trong trường hợp người vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không có các hình thức xử phạt bổ sung.Trong trường hợp của bạn, bạn vi phạm giao thông và có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước giấy phép lái xe nên bạn không thể nộp phạt qua bưu điện được mà phải quay về đội cảnh sát giao thông nơi lập biên bản để lấy Quyết định xử phạt.
Sau khi lấy quyết định xử phạt thì bạn đi nộp phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước và quay về lấy giấy hẹn ngày nhận lại bằng lái xe.
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Quy định về việc chậm nộp phạt giao thông
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 153/2014/TT-BTC:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Theo như quy định trên: mỗi ngày chậm nộp phạt thì bạn sẽ phải nộp thêm 0,05% số tiền chưa nộp.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xử lý vi phạm khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Thủ tục nộp phạt để lấy lại bằng lái xe bị tạm giữ theo quy định
- Đối tượng phải nộp phí bảo trì đường bộ theo pháp luật hiện hành
- Năm 2023 xử phạt lỗi xe không chính chủ trong những trường hợp nào?
- Khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi tham gia giao thông
- Xe tải có tải trọng trên 10 tấn có bắt buộc phải cấp phù hiệu hay không?
- Lỗi đi xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của vạch kẻ đường năm 2023