Xe khách 30 chỗ ngồi có niên hạn sử dụng trong bao nhiêu năm?
Xin chào tổng đài tư vấn, tôi đang có thắc mắc liên quan đến vấn đề: Công ty tôi có xe 30 chỗ ngồi, được sản xuất năm 2001. Ở đợt đăng kiểm vừa rồi, tôi được nghe các anh nói rằng xe sắp hết niên hạn sử dụng. Như vậy có đúng không? Cụ thể theo quy định, xe này có niên hạn sử dụng bao nhiêu năm? Nếu xe hết niên hạn sử dụng mà tôi vẫn lái xe thì bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Quy định về niên hạn sử dụng của xe tải theo pháp luật hiện hành
- Quy định về niên hạn sử dụng xe bán tải vào mục đích kinh doanh
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe khách 30 chỗ ngồi có niên hạn sử dụng trong bao nhiêu năm?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng
1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Công ty bạn có xe 30 chỗ ngồi, được sản xuất năm 2001. Ở đợt đăng kiểm vừa rồi, bạn được nghe nói rằng xe sắp hết niên hạn sử dụng là đúng quy định vì niên hạn sử dụng của loại xe này sẽ không quá 20 năm.
Thứ hai, mức phạt khi lái xe quá niên hạn sử dụng
Căn cứ điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Bên cạnh đó, căn cứ Điểm đ Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;”
Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng thì bạn là người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Bên cạnh đó, chủ phương tiện là cá nhân sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ; bạn xin vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Quy định về niên hạn sử dụng và số lần đăng kiểm đối với xe ô tô 4 chỗ mới
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng