Nội dung câu hỏi:
Xe tải của tôi đứng tên cá nhân, nhưng tôi vào Hợp tác xã để kinh doanh vận tải. Xe của tôi được chạy chở hàng là 1 tấn. Tuy nhiên tôi chở quá tải nên bị công an bắt phạt vượt quá tải 50 – 100% với tổng tiền là 36tr, tước bằng 2 tháng và tước phù hiệu 2 tháng. Vậy có đúng không, sao xe của tôi có khối lương chuyên chở 1 tấn mà bị phạt nặng thế ạ?
- Mức phạt tiền khi chở hàng vượt quá trọng tải 60% năm 2023
- Áp dụng hình thức tước phù hiệu khi chở hàng quá trọng tải năm 2023
- Trách nhiệm của người điều khiển ô tô khi chở hàng vượt quá trọng tải
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Xác định chủ phương tiện khi đưa xe vào hợp tác xã;
Căn cứ theo khoản 6 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;”
Như vậy, theo quy định trên thì giấy đăng kí xe đứng tên bạn, phương tiện này thuộc quyền sở hữu của bạn. Tuy nhiên, xe của bạn đã tham gia vào hợp tác xã để làm giấy phép đăng kí kinh doanh và gắn phù hiệu cho xe, bạn là thành viên của hợp tác xã đó. Do đó hợp tác xã sẽ là đối tượng bị áp dụng xử phạt như là chủ phương tiện, còn bạn được xác định là người điều khiển phương tiện. Mức phạt cụ thể được quy định như sau:
Mức phạt người điều khiển khi chở hàng quá 50 – 100%
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải 60% bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mức phạt chủ phương tiện khi chở hàng quá 50 – 100%
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
Như vậy, theo quy định trên thì chủ phương tiện là công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng và còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 1 đến 3 tháng.
Kết luận:
Như vậy, tổng mức phạt là 36 triệu trong đó người điều khiển phạt 6 triệu và chủ phương tiện phạt 30 triệu và bị tước phù hiệu 2 tháng, tước giấy phép lái xe 2 tháng. Bạn lưu ý, khi tính quá tải chở hàng sẽ được tính theo tỷ lệ % quá tải mà không tính trên xe chở được nhiều tấn hay ít tấn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Sử dụng bằng lái xe ô tô nước Lào cấp khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam
- Mức phạt lỗi chở hàng quá tải trọng của cầu đường 23% năm 2023
- Xử phạt lỗi người điều khiển xe ô tô khi chưa đủ 18 tuổi
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy nhưng trong cơ thể có chất ma túy
- Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 65/50 km/h bị xử phạt như thế nào?