Điều khiển xe chở hàng quá trọng tải đường 55% mức phạt ra sao?
Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật, tôi có vấn đề thắc mắc muốn được giải thích rõ hơn như sau: Tôi điều khiển xe ô tô của công ty bị cảnh sát giao thông lập biên bản lỗi chở hàng quá trọng tải đường 55%. Cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị phạt như thế nào? Công ty bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi xin cảm ơn!
- Lỗi chở hàng quá trọng tải thiết kể 55% và quá tải trọng cầu đường 15%
- Lỗi chở hàng quá tải trọng đường 55% và quá trọng tải thiết kế của xe
Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt đối với người điều khiển chở hàng quá trọng tải đường 55%
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 và điểm c Khoản 6 và Khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
Như vậy, theo quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn là người điều khiển xe quá tải trọng của đường 55% nên sẽ bị xử phạt hành chính từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Thứ hai, Mức phạt đối với chủ phương tiện là công ty
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 10, điểm l Khoản 14 và điểm g Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
Như vậy, theo quy định này, do công ty bạn là chủ phương tiện nên mức sẽ áp dụng theo mức phạt của tổ chức. Mức tiền phạt theo quy định là từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Ngoài ra công ty bạn có thể bị bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng và nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra (nếu có).
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Lỗi chở hàng quá tải 150% được nộp phạt qua đường bưu điện không?
Mức xử phạt khi xe ô tô có tổng trọng lượng vượt quá tải trọng cầu đường
- Quy định pháp luật về thủ tục làm lại giấy phép lái xe hạng D
- Chở hàng quá trọng tải 32% thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Lỗi lái xe máy không dùng đèn chiếu sáng gần khi đi trong hầm đường bộ
- Mức phạt khi có đăng ký xe máy nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Yêu cầu khi đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng vận chuyển điện tử