Điều khiển xe dưới 50cc có cần bằng lái hay không?
Cho tôi hỏi người điều khiển xe dưới 50cc có cần bằng lái xe hay không? Nếu không cần thì ai dùng xe này cũng được đúng không ạ? Có quy định về tốc độ tối đa đối với xe này không ạ? Nếu đi quá 4 cây số/giờ thôi thì có bị phạt không ạ? Nhờ các bạn hỗ trợ giúp tôi! Tôi cám ơn nhiều!
- Mức phạt xe gắn máy vượt đèn đỏ
- Hình thức xử phạt người sử dụng xe gắn máy gắn biển số xe không đúng
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều khiển xe dưới 50cc có cần bằng lái hay không?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật….”
Theo đó, trong phân hạng giấy phép lái xe không có hướng dẫn về bằng lái xe đối với người điều khiển xe dưới 50cc. Điều này cũng đồng nghĩa với việc xe dưới 50cc thì không cần có bằng lái xe.
Thứ hai, về điều kiện đối với người điều khiển xe dưới 50cc
Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định như sau:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe”.
Dẫn chiếu quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT/BGTVT-BYT thì không có quy định về điều kiện sức khỏe đối với người điều khiển xe dưới 50cc. Tuy nhiên, người điều khiển phải từ đủ 16 tuổi mới được điều khiển loại xe này.
Thứ ba, về tốc độ tối đa cho phép của xe dưới 50cc
Căn cứ Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:
“Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h”.
Theo đó, tốc độ tối đa cho phép đối với xe dưới 50cc là 40 km/h. Tuy nhiên, khi tham gia giao thông bạn vẫn cần lưu ý các vấn đề sau:
– Nếu có biển báo hạn chế tốc độ thì phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
– Phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Thứ tư, về vấn đề xe dưới 50cc chạy quá tốc độ là 4 km/h
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”
Theo đó, mức quá tốc độ thấp nhất bị xử phạt vi phạm hành chính là 5 km/h. Vì thế nếu bạn chỉ quá tốc độ cho phép là 4 hm/h thì bạn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Quy định chiều cao chở hàng của xe gắn máy là như thế nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ và hết hạn đăng kiểm
- Quy định về thủ tục và mức phí với trường hợp xin cấp lại giấy đăng ký xe
- Điều khiển xe ô tô đi ngược chiều và sang đường không bật xi nhan
- Mức phạt khi xe ô tô khách đi vào đường cấm
- Ô tô kinh doanh vận tải hành khách bắt buộc phải có dây an toàn không?