Giấy tờ xe khi làm hồ sơ đăng ký xe gồm những giấy tờ gì?
Tôi vừa mua mới một chiếc xe và tôi muốn làm đăng ký xe? Trong hồ sơ có yêu cầu giấy tờ xe. Vậy tôi phải đưa ra những giấy tờ gì?
- Đăng ký xe máy bị mất thì tới đâu để xin cấp lại và cần giấy gì?
- Giá tính lệ phí trước bạ và phí đăng ký xe khi mua lại xe
- Bản sao giấy đăng ký xe hết hạn thì bị phạt như thế nào?
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề giấy tờ xe khi đăng ký xe mới của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 10, Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
“Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo.
d) Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
e) Xe cải tạo
g) Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước
h) Xe có quyết định xử lý vật chứng
i) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan
k) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
l) Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
m) Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
n) Xe dự trữ quốc gia”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Như vậy, bạn mua mới một chiếc xe nên để làm thủ tục đăng ký, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ xe như sau:
+) Quyết định bán xe.
+) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
+) Chứng từ lệ phí trước bạ xe.
+) Chứng từ nguồn gốc xe.
Ngoài ra, khi đến cơ quan Công an để đăng ký, bạn cần xuất trình chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước và sổ hộ khẩu để đăng ký.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề giấy tờ xe khi đăng ký xe mới của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Mức thu lệ phí đăng ký xe tại Hà Nội
Các giấy tờ cần có khi làm thủ tục đăng ký xe máy
Mọi thắc mắc liên quan đến giấy tờ xe, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn; giải đáp.
- Xử phạt lỗi điều khiển xe đi trên vỉa hè và sử dụng điện thoại
- Chạy ô tô quá tốc độ 28km/h có bị tạm giữ phương tiện?
- Quy định về cơ quan thực hiện việc kiểm định đối với xe quân sự
- Kéo dài chu kì kiểm định với xe cơ giới 2023 (cập nhật 22/03/2023)
- Chạy xe khách khi mã vùng điện thoại không đúng bị xử phạt thế nào?