Nội dung câu hỏi:
Cho tôi hỏi về vấn đề ô tô không chấp hành tín hiệu đèn giao thông. Tôi muốn hỏi lỗi ô tô không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu tiền? Lỗi này bị phạt qua hình ảnh nhưng tôi nghi ngờ người điều khiển hôm đó không phải tôi thì phải làm như thế nào?
- Chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông hay đèn báo tín hiệu
- Quyền khiếu nại khi biên bản vi phạm giao thông không đúng
- Mức phạt với ô tô vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề mức phạt với lỗi ô tô không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Ý nghĩa của đèn tín hiệu giao thông (Đen xanh, Đèn đỏ, Đèn vàng)
Căn cứ Quy chuản Việt Nam số 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì đèn tín hiệu giao thông được hiểu như sau:
1- Tín hiệu xanh: Cho phép đi;
2- Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”.
Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi.
Trường hợp đã tiến sát đến hoặc vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.
3- Tín hiệu vàng nhấp nháy: Báo hiệu được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát, nhường đường cho người đi bộ sang đường hoặc các phương tiện theo quy định.
4- Tín hiệu đỏ: Phải dừng lại trước vạch dừng xe. Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe” thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi.
Mức xử phạt khi không chấp hành tín hiệu đèn giao thông;
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;”
Theo quy định trên, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt là 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng. Mức trung bình xử phạt là 5.000.000 đồng.
Không chấp hành tín hiệu đèn giao thông có bị tước Giấy phép lái xe không
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn điều khiển xe vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt với lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông tại điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và hành vi này có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Hướng dẫn cách xử lý khi cho rằng biên bản xử phạt có nhầm lẫn;
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về xử lý phương tiện vi phạm được phát hiện từ thiết bị ghi hình:
Điều 15. Xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Khi có kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính;
b) Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền để giải quyết vụ việc, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm tại địa điểm, tuyến, địa bàn xảy ra hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm;
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.”
Theo đó,
– CSGT sẽ ghi hình các xe vi phạm trên đường đồng thời phát hiện các xe vi phạm qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ).
– Hình ảnh sẽ được chuyển cho bộ phận trích xuất hình ảnh, trích xuất các trường hợp vi phạm. Mỗi trường hợp vi phạm phải đảm bảo đủ các yếu tố pháp lý gồm: không gian vi phạm (địa điểm hoặc tuyến đường vi phạm); thời điểm vi phạm, lỗi vi phạm và biển số xe
– CSGT sẽ in thông báo vi phạm thể hiện đầy đủ nội dung vi phạm gửi cho chủ phương tiện.
– Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm;
– Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Trường hợp bạn bị phạt thông qua hình ảnh thì hình ảnh CSGT cung cấp chỉ cần đảm bảo các yếu tố không gian vi phạm (địa điểm hoặc tuyến đường vi phạm); thời điểm vi phạm, lỗi vi phạm và biển số xe sau đó sẽ gửi thông báo phạt cho chủ phương tiện. Trường hợp bạn không phải là người điều khiển xe mà cho người khác mượn xe thì bạn có quyền yêu cầu người mượn xe trả tiền phạt vi phạm cho bạn.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề mức phạt với lỗi ô tô không chấp hành tín hiệu đèn giao thông. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây:
- Người dân có thể yêu cầu xem hình ảnh vi phạm giao thông không?
- Những trường hợp xử phạt vi phạm giao thông không lập biên bản
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.