Nội dung câu hỏi:
Phân biệt xe bán tải và xe ô tô con có thiết kế chở hàng? Tôi tham gia giao thông và gặp một biển cấm xe con có chở hàng từ 500 kg trở lên nhưng đề biển trừ xe bán tải. Xe tôi là xe 6 chỗ có khối lượng hàng chuyên chở cho phép là 750 kg. Tôi đi vào đường đấy thì bị công an bắt và phạt vì đi vào đường cấm nhưng xe tôi là xe bán tải thì theo lý tôi vẫn được đi vào đường đó chứ? Phía CSGT đã lập biên bản xử phạt tôi.
Vậy cho tôi hỏi nếu phạt thì phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước Giấy phép lái xe không? Nếu tôi muốn khiếu nại thì khiếu nại ở đâu. Vậy Mong anh/chị giải thích giúp tôi điều này.
Về vấn đề: Phân biệt xe bán tải và xe ô tô con có thiết kế chở hàng; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về việc phân biệt xe bán tải và xe con
Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT quy định vấn đề Phân biệt xe bán tải như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3.23. Xe ô tô con (hay còn gọi là xe con) là xe ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).
3.24. Xe bán tải (xe pickup), xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông, được xem là xe con.
3.25. Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).”.
Như vậy, dựa vào quy định trên có thể phân biệt xe bán tải như sau:
– Xe ôtô con (hay còn gọi là xe con): là xe ôtô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe.
Xe bán tải (xe pickup) xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông, được xem là xe con.
– Ôtô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên)..
Như vậy, để phân biệt xe bán tải – xe có kết cấu thùng hàng đi liền với thân xe được xác định là xe con khi có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 950 kg trở xuống.
Xe của bạn thiết kế có 6 chỗ ngồi và có khối lượng hàng chuyên chở là 750 kg. Vậy, xe bạn vẫn được xác định là xe con.
Theo bạn trình bày về biển cấm thì xe ô tô con khối lượng chuyên chở cho phép lớn hơn 0,5 tấn thì không được đi vào đường này trừ xe bán tải. Xe bạn đã được xác định là xe con nên nếu bạn đi vào đường này là trường hợp bị cấm.
Vậy, cảnh sát giao thông xử phạt bạn là sai theo quy định của pháp luật.
-->Làm thế nào để phân biệt xe con, xe tải, xe bán tải
Quy định về việc xử phạt lỗi điều khiển xe đi vào đường cấm
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP :
”Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy,nếu bạn điều khiển xe taxi (ô tô) đi vào đường trong khung giờ cấm xe ô tô thì bạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng với lỗi điều khiển xe đi vào đường cấm, khu vực cấm.
-->Quy định mức phạt đối với người điều khiển xe đi vào đường cấm
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Quy định về khiếu nại giao thông
Căn cứ quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011, cụ thể như sau:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”
Theo quy định trên, nếu bạn muốn khiếu nại về quyết định xử phạt của CSGT thì bạn có thể:
Trường hợp 1: Bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính luôn.
Trường hợp 2:
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, bạn có đến Đội, phòng CSGT nơi đã lập biên bản để khiếu nại trực tiếp đến đồng chí CSGT đã lập biên bản mình.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại trực tiếp đến Đội trưởng phòng CSGT nơi đã lập biên bản vi phạm hành chính để khiếu nại.Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.
– Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về phân biệt xe bán tải và xe ô tô con có thiết kế chở hàng bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
-->Quyền khiếu nại khi biên bản vi phạm giao thông không đúng
- Việc cấp lại bằng lái xe A1 trong trường hợp bị mất và thời gian cấp lại
- Mức xử phạt khi điều khiển xe ô tô vượt xe tại vị trí đầu dốc năm 2023
- Quyền khiếu nại khi biên bản vi phạm giao thông không đúng
- Đi xe máy vượt đèn đỏ có được nộp phạt qua bưu điện không?
- Du khách sang Việt Nam du lịch muốn đi xe tự lái phải làm như thế nào?