Xe máy chưa đăng ký bị rơi mất giấy tờ xe có đăng ký được không?
Tổng đài cho em giải đáp thắc mắc giúp em với: Em mới mua xe máy chưa đi đăng ký thì bị rơi mất giấy tờ của xe. Liệu em có thể đăng ký xe trong trường hợp này không? Hồ sơ cần những giấy tờ gì? Thời hạn giải quyết là bao lâu? Trích dẫn giúp em quy định mới nhất trong tháng 8/2020. Em cảm ơn!
- Hồ sơ và thời hạn cấp lại Giấy đăng ký xe ô tô bị mất
- Thủ tục cấp lại giấy tờ xe bị mất (đăng kiểm xe, giấy phép lái xe, cà vẹt)
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xe máy chưa đăng ký bị rơi mất giấy tờ xe có đăng ký được không?
Căn cứ khoản 18 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
18. Xe chưa đăng ký bị mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe.“
Như vậy, theo quy định trên, Thông tư số 58/2020/TT-BCA ban hành có hiệu lực từ ngày 01/08/2020 đã bổ sung thêm quy định mới so với Thông tư số 15/2014/TT-BCA, cho phép đăng ký xe trong trường hợp bị mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe. Do đó, nếu bạn bị mất giấy tờ xe khi chưa đăng ký xe thì bạn vẫn có thể tiến hành đăng ký xe.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký xe trong trường hợp bị mất giấy tờ xe
Căn cứ khoản 18 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
18. Xe chưa đăng ký bị mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe.
a) Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 8 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ đó. Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trong nước có giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất.”
Dẫn chiếu đến Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 7. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Giấy tờ của xe
1. Giấy tờ nguồn gốc xe:
b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
3. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;
Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).”
Như vậy, theo quy định trên, hồ sơ đăng ký xe trong trường hợp bị mất giấy tờ xe cần những giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA);
– Giấy tờ của chủ xe: xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu;
– Bản sao các giấy tờ trong hồ sơ xe (bao gồm: giấy tờ nguồn gốc xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ lệ phí trước bạ xe) có xác nhận của cơ quan đã cấp. Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trong nước có giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất.
Thứ ba, thời hạn giải quyết đăng ký xe
Căn cứ khoản 18 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
“Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
Sau 30 ngày thông báo nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn muốn đăng ký xe khi bị mất giấy tờ xe thì sau thời gian 30 ngày thông báo công khai nếu không có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, biển số xe bị mất
Thủ tục cấp lại đăng ký xe ô tô khi làm mất giấy tờ hóa đơn mua xe
- Xe khách vi phạm chở quá số người quy định thì mức phạt ra sao?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy vượt xe trong trường hợp không được vượt xe
- Buộc dừng xe và tạm giữ phương tiện với người tham gia giao thông đủ 16 tuổi
- Điều khiển xe có phù hiệu hết hạn có bị tước bằng lái không?
- Tốc độ tối đa xe máy được phép chạy là bao nhiêu?