Xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ khi điều khiển xe ô tô
Cho tôi hỏi, khi nào phương tiện giao thông phải giảm tốc độ? Trường hợp điều khiển ô tô mà khi chuyển hướng không giảm tốc độ sẽ bị phạt thế nào? Tôi xin cảm ơn
- Xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ gây tai nạn giao thông
- Không giảm tốc độ khi đi từ ngõ ra gây tai nạn bị xử phạt như thế nào?
- Quy định về giảm tốc độ ở khu vực có lối rẽ trên đường cao tốc
Tư vấn luật giao thông:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về vấn đề xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ khi điều khiển xe ô tô, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, các trường hợp phương tiện giao thông phải giảm tốc độ
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT, quy định về các trường hợp phải giảm tốc độ như sau:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau:
1. Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
2. Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
3. Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận.
4. Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.
5. Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông.
6. Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
7. Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.
8. Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt.
9. Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.
10. Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.
11. Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
12. Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm thu phí.
Như vậy đối với 12 trường hợp thuộc quy định trên thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn).
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, mức phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
Như vậy, trường hợp bạn điều khiển ô tô chuyển hướng mà không giảm tốc độ sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn đề xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ khi điều khiển xe ô tô.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thông tin tại bài viết:
- Mức xử phạt lỗi ô tô không giảm tốc độ và nhường đường cho xe chạy đường chính
- Mức phạt ô tô không giảm tốc độ và không nhường đường gây tai nạn giao thông
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Xử phạt ô tô có kích thước thùng xe không đúng trên Đăng kiểm
- Xử phạt lỗi điều khiển ô tô đi sai làn đường và gây tai nạn giao thông
- Quy định xử phạt người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy có dung tích trên 50 cm3
- Phương thức xử phạt khi xe máy đỗ trong hầm đường bộ
- Có bằng lái xe hạng FC thì được lái xe chở người trên 35 chỗ không?