Xử phạt lỗi không có tín hiệu báo chuyển hướng và không có bằng lái xe máy
Em có mượn xe của anh em đi chơi và bị bắt vì chuyển hướng không có tín hiệu báo chuyển hướng và không có bằng lái. Hôm nay, em lên công an giải quyết em bị phạt 2 lỗi trên và bị phạt thêm 1 lỗi nữa là đi xe không chính chủ. Em có hỏi mức phạt đi xe không chính chủ là 900.000 đồng. Vậy mức phạt đi xe không chính chủ trên có đúng không? Mức phạt của em là bao nhiêu? Mong tổng đài giải đáp hộ em! Em xin cảm ơn!
- Lỗi không mang Giấy phép lái xe máy
- Công an xã có được phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
- Người chưa thành niên không đội mũ bảo hiểm tham gia giao thông
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo chuyển hướng và không có bằng lái; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về lỗi không có tín hiệu báo chuyển hướng
Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Theo đó, đối với hành vi chuyển hướng không có tín hiệu báo chuyển hướng sẽ bị:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
– Nếu bạn không có tín hiệu báo chuyển hướng mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, về lỗi điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe
Theo Điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Bên cạnh đó, Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 78. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Do đó, bạn điều khiển xe không có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, CSGT còn có quyền tạm giữ xe của bạn 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Thứ ba, về vấn đề đi xe không chính chủ:
Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định: phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Do đó, quy định này áp dụng đối tượng là chủ phương tiện khi “mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản” mà không tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định, chứ không phải là “người điều khiển phương tiện”.
Như vậy, trường hợp bạn mượn xe máy của anh trai tham gia giao thông thì không vi phạm lỗi đi xe không chính chủ.
Về hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe của anh bạn
Theo Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, anh trai đồng ý giao xe máy cho bạn (người không có bằng lái xe) điều khiển thì anh trai bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Thông thường sẽ áp dụng mức trung bình là 900.000 đồng.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy có bị phạt không?
Thủ tục đăng kí sang tên xe máy từ ngày 01/01/2017
Mọi thắc mắc liên quan đến giao thông đường bộ; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đi xe đạp có được sử dụng headphone không?
- Độ tuổi thi Giấy phép lái xe hạng A1 theo quy định hiện hành
- Lái xe trên xe chở khách du lịch có cần được tập huấn nghiệp vụ du lịch không?
- Thủ tục nộp phạt với lỗi quay đầu ô tô nơi có biển cấm quay đầu
- Cách tính tổng thời gian tước GPLX khi vi phạm cùng lúc nhiều lỗi