Xử phạt lỗi quá trọng tải cầu đường 21% năm 2023
Tôi điều khiển xe ô tô của tôi bị CSGT giao thông lập biên bản lỗi quá trọng tải cầu đường 21%. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này tôi bị xử phạt thế nào? Tôi có được nộp phạt tại chỗ không?
- Chủ phương tiện đồng thời là người điều khiển xe ô tô tải chở quá tải cầu đường
- Xe xi téc chở xăng dầu có được phép quá tải cầu đường đến 20% hay không?
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi quá trọng tải cầu đường 21% đối với người điều khiển đồng thời là chủ sở hữu phương tiện
Căn cứ theo Điểm d, Khoản 3, Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.”
Đồng thời, căn cứ theo Điểm c, Khoản 12, và điểm d Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này.”;
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điểm n, Khoản 3 Điều 80 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP: Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy, theo quy định này, bạn là chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 21%. Do đó, bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, bị tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Ngoài ra, bạn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu gây hư hại cầu, đường và buộc phải hạ phần hàng hóa quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng nơi phát hiện vi phạm.
Thứ hai, về nộp phạt tại chỗ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 và Khoản 1 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định trên trong trường hợp không bị lập biên bản, mức xử phạt dưới 250.000 đồng thì bạn mới được nộp phạt tại chỗ. Tuy nhiên, do bạn bị lập biên bản và phải chịu mức xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nên bạn không được nộp phạt tại chỗ, trừ trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi đi lại khó khăn, không thể nộp phạt bằng cách hình thức khác thì bạn có quyền nộp phạt luôn tại chỗ mà không cần đến Kho bạc, bưu điện.
Mọi thắc mắc xin liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Trường hợp vi phạm giao thông mà nộp phạt tại chỗ có cần lập biên bản?
- Xe ô tô 2 tấn dùng chở rau của gia đình thì có phải gắn phù hiệu không
- Mức phạt lỗi điều khiển xe ô tô biển số bị bẻ cong năm 2023
- Quy định về điều khiển xe ô tô 10 chỗ nhưng chở 16 người
- Mức phạt khi điều khiển xe ô tô du lịch chở quá số người cho phép
- Quy định pháp luật về xử phạt chở 38 hành khách trên xe ô tô khách 30 chỗ