Nội dung câu hỏi:
Chồng tôi sinh 1961 và đã đóng BHXH 20 năm. Hiện nay vì lý do sức khỏe kém muốn xin nghỉ việc. Vậy có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ gồm những gì? Xin cảm ơn.
- Khi nào được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Đi nghĩa vụ quân sự có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
VIDEO: XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Đối với câu hỏi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều kiện 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của LLuật việc làm năm 2013;
Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư ; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.”
Như vậy, một trong những điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp là chồng bạn không thuộc trường hợp hưởng lương hưu. Chồng bạn có 20 năm đóng BHXH nếu đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Về điều kiện hưởng lương hưu, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Điều kiện và mức hưởng lương hưu mới nhất
Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm năm 2013 thì mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.“
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thủ tục – hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
a. Các bước thực hiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp năm 2024
Bước 01: Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ mà chúng tôi đã hướng dẫn ở trên.
Bước 02: Người lao động nộp bộ hồ sơ đã chuẩn bị đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh hoặc chi nhánh của trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý, người lao động có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất kỳ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nào gần nhất để thuận lợi cho mình trong quá trình giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ cho người lao động
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 điều 1 nghị định 61/2020/NĐ-Cp thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 04: Chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
b. Các bước thực hiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp online năm 2024
Căn cứ pháp luật: Công văn số 1399/LĐTBXH-VL của bộ lao động thương binh và xã hội về việc tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Theo công văn này, các bước thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp online cơ bản như sau:
Bước 1: Người lao động đăng ký tài khoản, đăng nhập trên cổng Dịch vụ công Quốc gia và thực hiện:
– Tìm kiếm và chọn nộp dịch vụ công: Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Nhập thông tin đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 01
– Đính kèm hồ sơ:
+ Bản chụp hoặc bản scan giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định.
Chọn gửi Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
Bước 2: Cổng Dịch vụ công Quốc gia tự động chuyển thông tin người lao động (bao gồm họ và tên, số CMND/CCCD/hộ chiếu, Số sổ bảo hiểm xã hội, ngày chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc) qua hệ thống của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Sau khi nhận được thông tin của người lao động từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia chuyển đến, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra thông tin người lao động.
– Nếu thông tin số sổ bảo hiểm xã hội và một trong hai thông tin họ tên hoặc số CMND/CCCD/hộ chiếu trùng với dữ liệu của cơ quan bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia chuyển đến, bảo hiểm xã hội phải trả lại thông tin về quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, thực hiện ký số và chuyển lại cho Cổng Dịch vụ công Quốc gia để chuyển hồ sơ trực tuyến đến trung tâm dịch vụ việc làm.
Bước 4: Trong thời hạn 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dữ liệu tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động do bảo hiểm xã hội chuyển đến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, gửi hồ sơ người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo đúng quy định (tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương, Trung tâm Dịch vụ việc làm và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thể lựa chọn phương thức trình qua Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc trình trực tiếp).
Bước 5: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trung tâm Dịch vụ việc làm chuyển đến, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phản hồi kết quả:
– Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, cán bộ cập nhật trạng thái từ chối hồ sơ và đính kèm văn bản trả lời lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia để thông báo cho người lao động
– Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ cập nhật trạng thái Duyệt hồ sơ và đính kèm quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 02 (có ký số).
Khi hồ sơ được phê duyệt hoặc bị từ chối, hệ thống gửi thông báo qua SMS tới người lao động, đồng thời hiển thị thông tin, văn bản liên quan trên cổng Dịch vụ công Quốc Gia./.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
- Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp muộn có được không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Uỷ quyền nộp hộ hồ sơ BHXH một lần thì cần giấy tờ gì?
- Mức đóng quỹ tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành
- Thẻ BHYT Cựu chiến binh cho người nhập ngũ trước năm 1975
- Lái xe theo Nghị định 68 có được nghỉ hưu theo tinh giản biên chế không?
- Nghỉ việc thì có thể tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ thai sản không?