19006172

Có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Cho tôi hỏi về việc ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp, tôi năm nay 30 tuổi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 5 năm. Nay tôi nghỉ việc được 2 tháng và sang thăm bạn ở nước ngoài dự kiến 3 tháng mới về. Tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp không và có thể ủy quyền nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp cho em gái tôi không? Tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Nếu không may lần này không nhận được thì có được để lại cho lần sau hay không? Tôi cám ơn nhiều!


Ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệpCảm ơn bạn đã gửi câu hỏi có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không; tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên thì bạn đóng bảo hiểm được 5 năm và nghỉ việc 02 tháng tính đến thời điểm hiện tại nên có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. 

Thứ hai, về vấn đề có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”.

Theo quy định trên, bạn chỉ có thể ủy quyền cho người thân bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu bạn thuộc một trong các trường hợp tai nạn, hỏa hoạn, lũ lụt, thiên tai, hoặc ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Như vậy, với trường hợp của bạn, không thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người khác.

Ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp

Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Thứ ba, về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần có:

+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+) Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.

Khi đi nộp hồ sơ bạn cần xuất trình thêm chứng minh nhân dân/căn cước công dân.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thứ tư, về thời gian đóng BHTN nếu chưa hưởng của bạn

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 :

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vì thế, nếu lần này bạn chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng nối khi bạn đóng bảo hiểm ở nơi mới.

Trên đây là bài viết về vấn đề có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Trên đây là quy định của pháp luật về việc ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp. Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam