Người đang hưởng BHTN đã có việc làm
Xin chào Tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi về vấn đề người đang hưởng BHTN đã có việc làm. Tôi tham gia BHTN đến tháng 1/2021 được 6 năm. Tôi nghỉ việc vào đầu tháng 2/2021. Vậy tôi được hưởng mấy tháng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp tôi đang hưởng TCTN nếu tôi ký hợp đồng có thời hạn 3 năm mà tôi không khai báo thì có làm sao không?
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đóng bảo hiểm bao lâu mới được nhận trợ cấp thất nghiệp?
- Có được tự động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn , với câu hỏi của bạn về vấn đề người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo; chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ điều 49 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động…
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy
Theo quy định trên cùng với thông tin bạn cung cấp là bạn đóng BHTN được 6 năm. Bạn nghỉ việc vào đầu tháng 2/2021. Như vậy, bạn chỉ được hưởng BHTN khi đáp ứng các điều kiện sau:
+) Bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
+) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.
+) Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ thời điểm nghỉ việc.
+) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Nếu bạn không đáp ứng các điều kiện trên thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai: Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa … không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng BHXH được 6 năm. Như vậy, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được xác định như sau:
+) Bạn đóng được 6 năm sẽ được hưởng 6 tháng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.
+) Mức hưởng mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp; tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ ba: Người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 39. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
..
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;”
Kết luận:
Trong trường hợp người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo thì:
+) Bạn sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì đã tìm kiếm được việc làm nhưng không khai báo.
+) Phải nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là giải đáp về vấn đề người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nếu còn vướng mắc về vấn đề: Người đang hưởng BHTN đã có việc làm nhưng không khai báo. Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
- Hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi bị suy giảm khả năng lao động
- Quyền lợi khi giáo viên vùng cao nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
- Đi xuất khẩu lao động có được nhận BHXH 1 lần luôn không?
- NLĐ làm việc trong môi trường độc hại được hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?