Thời gian hưởng chế độ ốm đau có được trả lương
Tôi muốn hỏi về lương trong thời gian hưởng chế độ ốm đau: Tháng 9 tôi bị tai nạn, bác sỹ cho tôi giấy nghỉ việc 10 ngày. Sau đó có làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau và được bên bảo hiểm chấp nhận. Tháng đó tôi vẫn đi làm và đóng bảo hiểm đầy đủ nhưng cuối tháng công ty chỉ trả cho tôi 16 ngày công, trừ đi những ngày nghỉ ốm của tôi. Như vậy có đúng hay không?
- Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
- Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Tư vấn chế độ ốm đau:
Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định:
“Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Các chế độ đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm bắt buộc theo doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất”.
Theo đó:
Chế độ ốm đau là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội. Vậy nên, trong thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ này sẽ không được hưởng lương từ phía công ty. Trường hợp của bạn, thời gian hưởng chế độ ốm đau (10 ngày) thì không được tính vào ngày công mà bên phía công ty phải chi trả cho bạn. Do đó, việc công ty chỉ chi trả cho bạn 16 ngày công vào cuối tháng cho những ngày bạn đi làm lại là đúng quy định của pháp luật.
Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo quy định trên, để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động cần có một trong hai giấy tờ sau:
+) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội: áp dụng đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau mà phải điều trị ngoại trú;
+) Giấy ra viện: Áp dụng đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau mà phải điều trị nội trú và thời gian nghỉ thêm sau khi điều trị nội trú.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau một năm là bao nhiêu?
Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính vào nghỉ hàng năm?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Thời điểm báo tăng để NLĐ được hưởng dưỡng sức sau sinh
- Đóng BHTN gián đoạn 6 tháng có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
- Quy định về chế độ nghỉ thai sản của LĐ nam khi vợ sinh con
- KCB tại bệnh viện tư không có hợp đồng có được hưởng BHYT không?
- Công ty yêu cầu bồi thường mới được trả sổ bảo hiểm?