Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
Xin chào chuyên gia tư vấn. Em muốn hỏi 3 câu hỏi liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải như sau ạ:
1. Em mới mua xe ô tô có trọng tải thiết kế là 17 tấn chuyên chở hàng vật liệu xây dựng của gia đình. Vậy em có phải xin cấp phù hiệu và giấy phép kinh doanh vận tải không
2. Xe ô tô chở hàng vượt quá bao nhiêu phần trăm thì sẽ bị xử phạt?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về phù hiệu và tải trọng của xe tải, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề cấp phù hiệu và giấy phép kinh doanh vận tải
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 36 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
5. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu đã được cấp cho đơn vị và xe ô tô vận tải hàng hóa thuộc đối tượng kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô không còn giá trị sử dụng; các đơn vị và phương tiện nêu trên không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
3. Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.”
Như vậy, theo quy định của Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì nhà bạn dùng xe tải 17 tấn chở hàng hóa của gia đình nên được xác định là đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp. Theo đó, đối chiếu với quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2020 thì xe ô tải nhà bạn sẽ không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và sẽ không phải gắn phù hiệu cho xe tải chở hàng.
-->Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Thứ hai, về vấn đề quá tải
Căn cứ Khoản 2, Điều 24, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;”
Như vậy, nếu xe chở quá trọng tải trên 10% hoặc trên 20% đối với xe xi téc chở chất lỏng sẽ bị xử phạt lỗi quá trọng tải thiết kế của xe.
-->Quy định về cấp giấy phép kinh doanh vận tải và gắn phù hiệu
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
-->Hồ sơ cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải
- Những nội dung tối thiểu mà hợp đồng vận chuyển hành khách phải có
- Niêm yết cụm từ xe hợp đồng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách
- Phân biệt lỗi sai làn và lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường
- Xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi trên vỉa hè dành cho người đi bộ
- Thủ tục đổi lại biển số xe và thời gian cấp lại biển số xe như thế nào?