Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Tôi là người lao động đi làm hơn 2 năm nay và có đóng bảo hiểm thất nghiệp theo công ty. Tuy nhiên, trong tháng 12/2020 tôi có bị ốm và phải nằm viện 20 ngày theo yêu cầu của bác sĩ. Vậy tôi có được hưởng chế độ ốm đau không và cần hồ sơ như thế nào? Tôi được nhận bao nhiêu tiền? Trong thời gian này tôi đã có báo lại cho công ty để hưởng chế độ ốm đau. Như vậy, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp? Mong nhận được sự tư vấn của công ty!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện để hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Như vậy, bạn cho biết bạn phải nằm viện; nếu có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng BHXH?
Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“… 2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổ Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện”.
Theo đó, thì bạn cần chuẩn bị giấy ra viện rồi nộp cho công ty. Sau đó thì người sử dụng lao động sẽ lập thêm mẫu 01B-HSB và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau cho bạn.
Tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.“
Theo quy định trên, người lao động thuộc một trong các trường hợp sau mà nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+) Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;
+) Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
+) Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
Như vậy, trường hợp nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian này. Vì thế, trong trường hợp của bạn, bạn có nghỉ chế độ ốm đau 20 ngày (trên 14 ngày làm việc) nên tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau này không được đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ hưởng chế độ ốm đau có phải đóng BHXH, BHYT không?
Thứ tư, về mức hưởng chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể:
“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.“
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau một ngày bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày.
Trên đây là bài viết về vấn đề nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có được đóng bảo hiểm thất nghiệp; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
-> Thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định
- Công ty phải làm gì khi người lao động báo mất bảo hiểm y tế?
- Lao động nữ đã lớn tuổi nghỉ việc có được nhận TCTN không?
- Tiếp tục tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 12/2020
- Công ty chậm nộp hồ sơ ốm đau cho NLĐ giải quyết thế nào?
- Quy định về trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp